nhỏ|phải|Tháp Quan Thế Âm cao 40 m của [[Chùa Vĩnh Nghiêm (Thành phố Hồ Chí Minh)|chùa Vĩnh Nghiêm do kiến trúc sư Nguyễn Bá Lăng thiết kế]]
Nguyễn Bá Lăng (1920-14 tháng 6, 2005) là một kiến trúc sư người Việt. Ông được biết đến qua một số công trình kiến trúc quy mô ở Việt Nam cùng những tác phẩm nghiên cứu về kiến trúc cổ truyền Việt Nam.
Thân thế
Ông sinh quán ở Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên, miền Bắc Việt Nam, lúc đầu học Trường Cao đẳng Mỹ thuật Đông Dương rồi di cư vào Nam theo hoc ở Trường Cao đẳng Kiến trúc ở Đà Lạt và Sài Gòn, tốt nghiệp năm 1961.
Ngay từ năm 1950 ông đã làm việc cho Sở Quốc gia Bảo tồn Cổ tích thời Quốc gia Việt Nam ở ngoài Bắc cho đến năm 1955.
Về mặt kiến trúc, ông được nhắc đến là người đầu tiên dùng vật liệu hiện đại bê tông để thực hiện một công trình mang dáng nét kiến trúc truyền thống Việt Nam.
Từ năm 1956 đến 1975, ông làm tòng sự tại Viện Khảo cổ Sài Gòn chuyên về kiến trúc và mỹ thuật cổ truyền, kiêm cơ quan bảo trì của Viện.
Ông rời Việt Nam năm 1974 và định cư tại Pháp. Ông mất ngày 14 tháng 6 năm 2005 tại Paris, thọ 85 tuổi.
Công trình kiến trúc
phải|nhỏ|Họa đồ bình diện Bảo tàng Chàm Đà Nẵng ngày nay
1950-1955
Trùng tu Trấn Ba Đình ở Đền Ngọc Sơn và tu sửa Đền Lý Quốc Sư (hợp tác với kiến trúc sư Nguyễn Gia Đức)
Tu sửa Đền Tú Uyên, đền Voi Phục và đền Quan Thánh ở Hà Nội
Dựng lại cầu Thê Húc năm 1953
Lập họa đồ và trùng tu Chùa Một Cột năm 1955 sau khi Liên Hoa Đài bị phá sập năm 1954
1955-1975
Xây đền thờ và Bảo tàng Kalong Chàm ở Phan Rí năm 1960
Chùa Vĩnh Nghiêm, Sài Gòn 1966-74
Chùa An Quốc trong cư xá sĩ quan Chí Hòa, Sài Gòn năm 1972-1975
Viện Đại học Vạn Hạnh
Thiết kế trùng tu Đền thờ Nguyễn Huỳnh Đức ở thị xã Tân An
Nới rộng thêm bảo tàng Quốc gia Việt Nam ở Sài Gòn (nay là Bảo tàng Lịch sử Thành phố Hồ Chí Minh) Viện Bảo tàng Huế và Bảo tàng Chàm ở Đà Nẵng
*Miếu Bà Chúa Xứ trên núi Sam, Châu Đốc năm 1973-1975 hợp tác với kiến trúc sư Huỳnh Kim Mãng
Sau năm 1975
Chùa Quan Âm tại Paris (Champigny sur Marne), Pháp
Chùa Tịnh Tâm tại Sèvres, ngoại ô Paris
Liên Hoa đài tại Làng Mai, Pháp
Việt Nam Phật quốc tự, Bồ Đề Đạo Tràng, Lâm Tỳ Ni, Ấn Độ
Tác phẩm nghiên cứu
Chùa xưa tích cũ
Kiến trúc Phật giáo Việt Nam Tập I và II
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Tháp Quan Thế Âm cao 40 m của [[Chùa Vĩnh Nghiêm (Thành phố Hồ Chí Minh)|chùa Vĩnh Nghiêm do kiến trúc sư Nguyễn Bá Lăng thiết kế]] **Nguyễn Bá Lăng** (1920-14 tháng 6, 2005) là
phải **Nguyễn Bá Nghi** (阮伯儀, 1807-1870), hiệu là **Sư Phần**, là một đại thần nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Ông được nhiều người biết đến từ khi được cử vào Nam thay thế
nhỏ|Danh Sỹ Nguyễn Bá Trác **Nguyễn Bá Trác** (chữ Hán: 阮伯卓; 1881 – 1945), bút hiệu _Tiêu Đẩu_, là quan nhà Nguyễn, cộng sự của thực dân Pháp, nhà cách mạng, nhà báo và là
**Nguyễn Bá Nhạ** (阮伯迓, 1822-1848) quê xã Hoằng Lộc, huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Ông đỗ Hoàng giáp khoa Quý Mão (1843) đời Thiệu Trị năm 22 tuổi, làm chức tri phủ . ##
**Nguyễn Văn Lang** (chữ Hán: 阮文郎, 1435 - 1513) là tướng lĩnh, đại thần cuối thời Lê Sơ trong lịch sử Việt Nam. Ông tham gia cuộc đảo chính lật đổ vua Lê Uy Mục,
**Nguyễn Bá Lân** (阮伯麟, 1700-1785) là nhà thơ và là đại quan nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Ông cùng với Đoàn Trác Luân (anh trai nữ sĩ Đoàn Thị Điểm), Ngô
**Nguyễn Bá Huân** (1853-1915) tự **Ôn Thanh**, hiệu **Mộ Chân sơn nhân**, sau lấy tên hiệu nữa là **Ái Cúc ẩn sĩ**; là một danh sĩ thời nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ##
nhỏ|Ông Nguyễn Tiến Lãng **Nguyễn Tiến Lãng** (1909 - 1976) là nhà văn Việt Nam, nhà chính trị Việt Nam, làm quan nhà Nguyễn thời kỳ cuối, sau năm 1952 định cư tại Pháp. ##
**Nguyễn Bá Liên** (1933-1969), nguyên là một sĩ quan cao cấp thuộc Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Ông xuất thân từ trường Võ bị Liên quân thời kỳ Quân đội Quốc
**Nguyễn Bá Quýnh** Thiếu uý, tước Nguyên quận công, là người bị Trịnh Kiểm gọi về (1569) để Nguyễn Hoàng vào thế khi ông làm Tổng Trấn Thuận Hóa Quảng Nam. ## Tiểu sử left|thumb|Bản
**Nguyễn Bá Ký** (? - 1465) là đại thần nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam, ông đi thi Hội đậu Tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân, được bổ làm quan giữ chức
**Nguyễn Bá Loan** (1857-1908), tục gọi là _Ấm Loan_, là một chiến sĩ trong phong trào Cần vương tỉnh Quảng Ngãi, Việt Nam. Năm 1908, ông bị thực dân Pháp xử chém sau khi phong
**Nguyên Bá** (_chữ Hán_:元伯) là thụy hiệu của một số vị bá tước trong lịch sử các vương triều phong kiến Trung Quốc. ## Danh sách *Tào Ngụy Quán Dương Nguyên Bá Hoa Dực (đời
Palang Kéo Tay ABG Nitto 2T-5M - Tính Năng Ưu Việt, Thiết Bị Nâng Đỡ Hữu Ích, Đúc Từ Thép Nguyên Khối - Hàng Chính Hãng Thông số sản phẩm Palang Kéo Tay Nitto 2T-5M
**Nguyễn Bá Phát** (2 tháng 5 năm 1921 – 1993) là một tướng lĩnh của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Chuẩn Đô đốc, nguyên Tư lệnh Quân chủng Hải quân, nguyên Thứ trưởng
Bàn thờ Nguyễn Huỳnh Đức tại khu đền mộ ở Tân An. **Nguyễn Huỳnh Đức** (chữ Hán: 阮黃德; 1748 - 1819) là danh tướng và là công thần khai quốc của nhà Nguyễn. Ông là
nhỏ|Ông Nguyễn Bá Học **Nguyễn Bá Học** (1857-1921) là một nhà văn Việt Nam. Cùng với Phạm Duy Tốn, ông được giới văn học đánh giá là một trong những cây bút đầu tiên viết
**Giacôbê Phêrô Nguyễn Bá Tuần** là một linh mục tử vì đạo dưới triều vua Minh Mạng, được Giáo hội Công giáo Rôma tôn phong Hiển Thánh vào năm 1988. Ông sinh năm 1766, tại
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Lăng tẩm Huế** gồm những nơi dùng để an táng các vị vua, chúa cũng như hoàng tộc của những triều đại đã chọn Huế làm trung tâm quyền lực. Một phần nội thất [[Lăng
**Nguyễn Sinh Sắc** (chữ Nho: 阮生色, còn gọi là **Nguyễn Sinh Huy** (阮生輝); sách báo thường gọi bằng tên **cụ Phó bảng**; **cụ Sắc**, 1862 – 27 tháng 11, 1929) là cha ruột của Chủ
**Khởi nghĩa Ba Đình** là một trong các cuộc khởi nghĩa của phong trào Cần Vương cuối thế kỷ 19 của nhân dân Việt Nam chống lại ách đô hộ của thực dân Pháp, diễn
**Làng nghề** là một đơn vị hành chính cổ xưa mà cũng có nghĩa là một nơi quần cư đông người, sinh hoạt có tổ chức, có kỷ cương tập quán riêng theo nghĩa rộng.
**Lịch sử hành chính tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu** có thể lấy mốc từ năm 1900 với sự kiện cuộc cải cách hành chính ở Nam Kỳ, hạt tham biện Bà Rịa đổi thành
**Nguyễn Trường Tộ** (chữ Hán: 阮長祚, 1830? – 1871), còn được gọi là **Thầy Lân**, là một danh sĩ, kiến trúc sư, và là nhà cải cách xã hội Việt Nam ở thế kỷ 19.
**Nguyễn Nhược Bích** (chữ Hán: 阮鄀碧; 1830 – 1909), biểu tự **Lang Hoàn** (嫏嬛), phong hiệu **Tam giai Lễ tần** (三階禮嬪), là một phi tần của vua Tự Đức nhà Nguyễn. Bà nổi tiếng là
**Cao Bá Quát** (; 1808–1855), biểu tự **Chu Thần** (周臣), hiệu **Mẫn Hiên** (敏軒), lại có hiệu **Cúc Đường** (菊堂), là quân sư trong cuộc nổi dậy Mỹ Lương, và là một nhà thơ nổi
**Lăng Gia Long ** hay **Thiên Thọ Lăng** (天授陵), là lăng tẩm của hoàng đế Gia Long (1762–1820), vị vua sáng lập triều Nguyễn. Lăng Gia Long thực ra là một quần thể nhiều lăng
**Nguyễn Quyện** (chữ Hán: 阮倦; 1511-1593) là danh tướng trụ cột của nhà Mạc thời Nam Bắc triều trong lịch sử Việt Nam, tước Văn Phái hầu sau được phong làm Thường quận công, Chưởng
**Nguyễn Kim** (chữ Hán: 阮淦, 1468–1545), là một nhà chính trị và quân sự giai đoạn Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Ông được xem là người lãnh đạo trên thực tế của
**Nguyễn Tư Giản** (阮思僩, 1823–1890), trước có tên: **Văn Phú**, **Địch Giản**, sau mới đổi lại là **Tư Giản**, tự: **Tuân Thúc**(洵叔), **Hy Bật**, hiệu: **Vân Lộc**(雲麓) và **Thạch Nông**(石農). Ông là một danh sĩ
**Biểu tình Tây Nguyên 2004** (còn được biết đến với tên gọi **Bạo loạn Tây Nguyên 2004 hoặc **Thảm sát Phục Sinh''') là một cuộc biểu tình của người Thượng xảy ra vào Lễ Phục
**Nhà thờ chính tòa Đức Bà Sài Gòn** (hay **Vương cung thánh đường chính tòa Đức Mẹ Vô nhiễm Nguyên tội**, tiếng Anh: _Immaculate Conception Cathedral Basilica_, tiếng Pháp: _Cathédrale Notre-Dame de Saïgon_), thường được
**Nguyễn Kính** (chữ Hán: 阮敬; 1508 - 1572) tên thường gọi là Nguyễn Thanh Phúc, là một công thần khai quốc nhà Mạc trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Nguyễn Kính, cũng còn
phải|Bản đồ ấn hành năm 1829 ở Pháp vẽ biên cương nước Việt Nam bao gồm cả Cao Miên và Lào **Ngoại giao Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh những hoạt động ngoại giao giữa
**Giuse Nguyễn Chí Linh** (sinh ngày 22 tháng 11 năm 1949) là một giám mục Công giáo Rôma người Việt Nam, ông từng đảm trách vai trò Tổng giám mục Tổng giáo phận Huế và
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
**Nguyễn Quý Đức** (chữ Hán: 阮貴德, 1648 -1720), húy là **Tộ** (祚), tự **Bản Nhân** (体仁) hiệu **Đường Hiên** (堂軒), là nhà thơ, nhà giáo, nhà sử học, nhà chính trị Việt Nam thời Lê
**Phaolô Nguyễn Văn Bình** (1 tháng 9 năm 1910 – 1 tháng 7 năm 1995) là một giám mục Công giáo Rôma người Việt Nam. Ông nguyên là Tổng giám mục Tiên khởi của Tổng
**Nguyễn Thiếp** (chữ Hán: 阮浹, 1723 - 1804) tự Khải Xuyên, là danh sĩ cuối đời Hậu Lê và Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. Ông là người xây dựng Phượng Hoàng Trung Đô,
**Miếu Bà Chúa Xứ Núi Sam** tọa lạc nơi chân núi Sam, trước thuộc xã Vĩnh Tế, nay thuộc phường , Núi Sam thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang, Việt Nam. ## Lịch sử
**Nguyễn Dục** (1807-1877), tự: **Tử Minh**; là danh thần triều Nguyễn và là nhà giáo Việt Nam. ## Tiểu sử **Nguyễn Dục** là người làng Chiên Đàn, tổng Chiên Đàn Trung, huyện Hà Đông, phủ
**Nguyễn Văn Hiếu** (1746 - 1835) là tướng chúa Nguyễn và là quan nhà Nguyễn, Việt Nam. ## Tiểu sử **Nguyễn Văn Hiếu** là người Kiến Hòa, tỉnh Định Tường, về sau đổi thuộc tỉnh
**Nguyên Nhung** (1933–2009), tên khai sinh là **Nguyễn Bá Nhung**, là 1 nhạc sĩ quân đội của Việt Nam hàm đại tá, được biết tới với những ca khúc như: "Bài ca bên cánh võng",
**Văn học Ba Lan** là truyền thống văn học của đất nước Ba Lan. Hầu hết nền văn học Ba Lan được viết bằng tiếng Ba Lan, dù các ngôn ngữ khác sử dụng ở
**Lang** (郎, Court Gentleman) là một thuật ngữ nguyên được dùng để chỉ các chức vụ thị vệ tại triều đình, nhưng sau này được dùng để chỉ các chức quan cao cấp trong các
**Nguyễn Hoằng Dụ** (阮弘裕, ? - 1518) là tướng nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam, người làng Gia Miêu, huyện Tống Sơn (nay là Hà Trung), Thanh Hóa, Việt Nam. ## Tiểu sử
**Nguyễn Anh Vũ** (1442 - ?) tên thật là **Nguyễn Tạc Tổ** hiệu **Anh Vũ**, là con của Nguyễn Trãi và người vợ thứ tư Phạm Thị Mẫn, còn sống sót sau Vụ án Lệ
**Nguyễn Huy Cẩn** hay **Nguyễn Huy Cận** (1729-1790) là chí sĩ thời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Cuộc đời Nguyễn Huy Cẩn người làng Sủi, tức Phú Thị, xã Phú Thị,