nhỏ|phải|Phụ nữ Tatar Siberia
Người Tatar Siberi (Siberian Tatars/Себер татарлар, Сибирлар/Seber tatarlar/người Thát Đát Tây Bá Lợi Á) là một nhóm người bản địa Siberia nói thứ tiếng Tatar Siberia thuộc ngữ hệ Đột Quyết sinh sống ở các khu rừng và thảo nguyên tây Siberia, có gốc gác từ các khu vực trải dài từ phía đông của dãy núi Ural đến sông Yenisey ở Nga. Người Tatar Siberia tự gọi mình là Yerle Qalıq ("cư dân lớn tuổi"), để phân biệt với những người nhập cư là người Tatar Volga mới đến khu vực này. Theo điều tra dân số của Nga thì khoảng 200.000 người trong số họ được coi là người Tatar Siberia bản địa. Tuy nhiên, chỉ có 6.779 người trong số họ tự gọi mình là "người Tatar Siberia". Dân số giống người Tatar Siberia này ước chừng 6.779–210.000 người.
Nguồn gốc
Theo các sứ giả của Hãn quốc Sibir thì thủ lãnh Yediger Khan đã đến thăm Moscow vào năm 1555 cho hay dân số của "người da ngăm", không tính tầng lớp quý tộc, là 30.700 người. Trong một sắc lệnh liên quan đến cống nạp do Ivan Bạo chúa ban hành, dân số thống kê là 40.000 người. Theo kết quả của cuộc điều tra dân số toàn Nga năm 1897 thì có 56.957 người Tatar Siberia ở Tobolsk Governorate. Đây là thông tin chính xác cuối cùng về dân số này. Trong các cuộc điều tra dân số sau đó, những người nhập cư Tatar từ các khu vực khác của Nga cũng được ghi nhận theo phân loại Tatar. Người Tatar Siberia đã cố gắng tránh cuộc điều tra dân số càng nhiều càng tốt, vì họ tin rằng đó là một nỗ lực buộc họ phải cống nạp Yasak (cống phẩm) nhiều hơn theo đầu người. Về mặt địa lý, người Tatar Siberia được chia thành ba nhóm chính, mỗi nhóm nói phương ngữ riêng của mình.
Lịch sử
Người Tatar Siberia có một lịch sử biến động. Kuchum Khan đã nỗ lực để cải đạo người Tatar Siberia (hầu hết theo Shaman giáo) sang Hồi giáo. Ông đã ra lệnh đột kích vào những trạm thương mại của gia tộc Stroganov châm ngòi cho một cuộc chinh phạt do một người Cossack tên Ermac Timofeyevich chỉ huy để địch lại Hãn quốc Sibir. Tuy nhiên, 14 năm sau đó, người Nga đã dần dần chinh phục Hãn quốc. Năm 1598, Kuchum bị đánh bại bên bờ sông Obi và buộc phải chạy trốn đến lãnh thổ của hãn quốc Nogai. Quá trình Nga chinh phục Siberia diễn ra quyết liệt, sử sách chép lại sau một loạt cuộc đột kích của người Tatar để trả đũa cuộc tiến quân của Nga, lực lượng của Yermak chuẩn bị cho chiến dịch chiếm Qashliq, thủ phủ của Siberia. Lực lượng này bắt đầu kế hoạch vào tháng 5 năm 1582. Sau trận chiến kéo dài 3 ngày trên bờ sông Irtysh, Yermak đã giành chiến thắng trước đạo quân ô hợp của Kuchum Khan và 6 thân vương Tatar. Vào ngày 29 tháng 6 năm 1582, lực lượng Cossack bị người Tatar tấn công nhưng lại bị đánh lui. Trong suốt tháng 9 năm 1582, Khan đa tụ tập binh sĩ để bảo vệ Qashliq. Một nhóm người Tatar ở Siberia, Vogul và Ostyak tụ tập tại núi Chyuvash để phòng ngự chống lại quân Cossack xâm lược. Vào ngày 1 tháng 10 năm 1582, một nỗ lực của người Cossack nhằm tấn công pháo đài Tatar ở núi Chyuvash đã bị ngăn chặn. Vào ngày 23 tháng 10 năm 1582, người Cossack cố gắng tấn công pháo đài Tatar ở Núi Chyuvash lần thứ tư khi người Tatar phản công. Hơn một trăm người Cossack đã bị giết, nhưng tiếng súng của họ đã buộc người Tatar phải rút lui bỏ lại hai khẩu đại bác. Lực lượng Yermak bèn tiến vào Qashliq vào ngày 26 tháng 10 năm 1582. Các bộ tộc Tatar phục tùng Kuchum Khan đã hứng chịu nhiều cuộc tấn công của người Nga trong khoảng thời gian từ 1584 đến 1595.
Nhân vật
Những nhân vật nổi tiếng của giống dân này thời đương đại có thể kể đến là:
- Minsalim Timergazeev (Тимергазеев, Минсалим Валиахметович) – Điêu khắc gia
- Anvar Kaliev (Калиев, Анвар Мадиевич) – Anh hùng Liên Xô trong Thế chiến II
- Iskander Dautov (Даутов, Искандер Садыкович) – Anh hùng Liên Xô trong Thế chiến II
- Khamit Neatbako (Неатбаков, Хамит Ахметович)/Neotbakov – Anh hùng Liên Xô trong Thế chiến II
- Khabibulla Yakin (Хабибулла Якин)– Huân chương danh dự
- Tamerlan Ishmukhamedov (Ишмухамедов, Тамерлан Каримович) – Anh hùng Liên Xô trong Thế chiến II
- Raushan Abdullin (Абдуллин, Раушан Мухамедович) – Anh hùng Liên Bang Nga
- Nafigulla Ashirov (Аширов, Нафигулла Худчатович) – Nhà tôn giáo
- Galima Shugurova – Vận động viên thể dục
- Aleksandr Bashirov – Đạo diễn và diễn viên
- Abdurreshid Ibrahim – Imam, nhà báo, nhà du lịch
- Foat-Tach Valeev
- Yakub Zankiev – Nhà văn
- Bulat Suleymanov – Nhà văn
- Anas Gaitov – Nhà văn
- Rakip Ibragimov – Nhà thơ
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Phụ nữ Tatar Siberia **Người Tatar Siberi** (_Siberian Tatars_/_Себер татарлар, Сибирлар_/_Seber tatarlar_/người _Thát Đát Tây Bá Lợi Á_) là một nhóm người bản địa Siberia nói thứ tiếng Tatar Siberia thuộc ngữ hệ Đột Quyết
**Tatar** (; , ; phiên âm cũ: **Tác-ta** hay **Thát Đát**) là tên gọi chung các bộ lạc hỗn hợp Đột Quyết, Mông Cổ và Thanh Tạng sống rải rác ở miền thảo nguyên Bắc-Trung
**Trục xuất người Tatar Krym** (Tiếng Tatar Krym: _Qırımtatar sürgünligi_; Tiếng Nga: _Депортация крымских татар_; tiếng Ukraina: _Депортація кримських татар_) là một trong những chiến dịch thanh trừng sắc tộc vào năm 1944 ở Liên
**Siberia** (, ) là vùng đất rộng lớn gần như nằm trọn trong nước Nga, chiếm gần toàn bộ phần Bắc Á và bao gồm phần lớn thảo nguyên Á-Âu. Siberia trong lịch sử là
**Tiếng Sibir** () hoặc **tiếng Sibir** là một ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ Kipchak. Ngôn ngữ này được sử dụng bởi khoảng 100.000 người, làm nó trở thành một ngôn ngữ chính ở Siberia.
**Cuộc chinh Siberia** (tiếng Nga: Покорение Сибири) diễn ra trong gần 2 thế kỷ, bắt đầu từ năm 1580 đến năm 1778, khi Hãn quốc Sibir trở thành một cơ cấu chính trị lỏng lẻo
Lịch sử thời kỳ đầu của Siberia mang ảnh hưởng rất lớn bởi nền văn minh Pazyryk mang tính du mục của người Scythia ở bờ tây của dãy núi Ural và người Hung Nô
**Người Ukraina** (, ) là một dân tộc Đông Slav bản địa tại Ukraina. Bản ngữ của người Ukraina là tiếng Ukraina. Đa số người Ukraina là tín đồ Chính thống giáo Đông phương, một
**Hãn quốc Sibir**, là một nhà nước của người Đột Quyết nằm ở miền tây Siberia. Trong suốt lịch sử tồn tại của hãn quốc, ngôi vị hãn thường xuyên là vấn đề tranh chấp
**Người Ukraina tại Nga** (, ) tạo thành nhóm người di cư lớn nhất của người Ukraina. Năm 2010, 1,9 triệu người Ukraina sống ở Nga, chiếm hơn 1,4% tổng dân số Liên bang Nga
nhỏ|phải|Những [[chiến binh người Hung]] **Nguồn gốc người Hung** (_Origin of the Huns_) và mối quan hệ của tộc người Hung này với những giống dân khác được nhắc đến trong các nguồn sử liệu
**Người Kazakh** (cũng viết là **người Kazak** hay **Qazaq**; tiếng Kazakh: қазақтар []; tiếng Nga: казахи; ) là một tộc người Turk ở các khu vực phía Bắc của Trung Á. Họ là dân tộc
thumb|Thầy tế [[Shaman giáo|Shaman]] **Người Altai** hay **người Altay** là một dân tộc thuộc nhóm sắc tộc Turk, cư trú ở Cộng hòa Altai Siberia và vùng Altai, CHLB Nga. Một số người Altai sống
**Hãn quốc Krym**, tự gọi là **Ngôi vương Krym và Desht-i Kipchak**, và trong thuật chép sử và địa lý châu Âu gọi là **Tiểu Tartary**, là một nhà nước Tatar Krym tồn tại từ
**Hãn quốc Kim Trướng** là một hãn quốc Hồi giáo gốc Mông Cổ, sau này đã Đột Quyết hoá, được thành lập ở vùng phía tây Đế quốc Mông Cổ sau chiến dịch xâm lược
**Boris Fyodorovich Godunov** (; Tiếng Nga: Бори́с Фёдорович Годуно́в, ); (khoảng 1551 – 23 tháng 4 năm 1605) (lịch O.S. 13 tháng 4 năm 1605) là vua của nước Nga
**Thị tộc Nogai** hay **Orda Nogai** (tiếng Nga: Ногайская Орда) – một thể chế nhà nước phong kiến của những người du mục trên vùng lãnh thổ từ phía bắc vùng ven biển Caspi và
**Ngữ hệ Tungus** (còn gọi là ngữ hệ Mãn-Tungus) là một ngữ hệ miền đông Siberia và Mãn Châu. Hầu hết ngôn ngữ Tungus bị đe dọa, và tương lai của các ngôn ngữ kia
**Các dân tộc Turk**, được các sử liệu Hán văn cổ gọi chung là **Đột Quyết** (突厥), là các dân tộc nói các ngôn ngữ Turk, thuộc hệ dân Á Âu, định cư ở miền
**Pyotr Mikhailovich Gavrilov** (; 1900-1979) là một sĩ quan phục vụ trong Hồng quân Liên Xô. Ông là một trong những sĩ quan chỉ huy nổi tiếng nhất của Liên Xô đã tham gia cuộc
**Sông Obi** (tiếng Nga: Обь), là một con sông chính ở miền tây Siberi, Nga, đồng thời là con sông dài thứ tư tại quốc gia này. Người Khanty gọi con sông này là _As_
phải|_[[Những người Zaporozhe (tranh)|Người Zaporozhe viết thư cho sultan Thổ Nhĩ Kỳ_. Tranh của Ilya Repin từ năm 1880 tới năm 1891.]] phải|Một gia đình cossaks người mỹ vào những năm 1950 phải|Một binh đoàn
nhỏ|[[Nhà thờ chính tòa Thánh Vasily trên Quảng trường Đỏ, ở Moskva|thế=]] **Văn hóa Nga** có truyền thống lâu đời về nhiều mặt của nghệ thuật, đặc biệt khi nói đến văn học, múa dân
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:1806_Cary_Map_of_Tartary_or_Central_Asia_-_Geographicus_-_Tartary-cary-1806.jpg|nhỏ|300x300px|Bản đồ Tartary độc lập (màu vàng) và Tartary Trung Quốc (màu tím), năm 1806. **Tartary** (, , , ) là thuật ngữ chung được sử dụng trong văn học và bản đồ phương Tây
**Báo tuyết** (_Panthera uncia_) (tiếng Anh: **Snow Leopard**) là một loài thuộc Họ Mèo lớn sống trong các dãy núi ở Nam Á và Trung Á. Gần đây, nhiều nhà phân loại học mới đưa
thumb|Bản đồ ngôn ngữ của vùng Kavkaz: Tiếng Nogai được nói ở những vùng màu xanh nhạt, được đánh số "26." **Tiếng Nogai** (; _Ногай тили, Nogay tili, Ногайша, Nogayşa_) còn được gọi là **Noğay**,
**Rudolf Nureyev Khametovich** ( ; ; ; 17 tháng 3 năm 1938 - 6 tháng 1 năm 1993) là một vũ công ba lê và biên đạo múa người Liên Xô. Nureyev được một số
**Novosibirsk** (phiên âm tiếng Việt: **Nô-vô-xi-biếc**; , ) là thành phố lớn thứ ba của Nga về dân số, sau Moskva và Saint Petersburg, xếp thứ 13 về diện tích và là thành phố lớn
**Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Liên bang Nga** ( ) hoặc gọi tắt là **Nga Xô viết** là nước cộng hòa Xô viết lớn nhất và đông dân nhất trong số mười
**Ivan V Alekseyevich** (tiếng Nga: Иван V Алексеевич, 6 tháng 9 [27 tháng 8 theo lịch cũ] năm 1666 – 8 tháng 2 [29 tháng Giêng theo lịch cũ] năm 1696) là Sa hoàng của
**Pelmeni** (—số nhiều, . ; **pelmen**, - số ít, ) là loại sủi cảo truyền thống của ẩm thực Nga có nhân được bọc trong bột cán mỏng, không chứa men. ## Nguồn gốc lịch
**Bắc Á** là một tiểu khu vực ở châu Á bao gồm phần châu Á của Nga (đôi khi còn được gọi là **Nga thuộc châu Á**). Thuật ngữ này không được phổ biến. Đôi
**Sich Zaporozhia** (, , ; còn gọi là , ; **Vùng đất tự do của Quân đoàn Zaporozhia Hạ**) là một thực thể bán tự trị và nhà nước nguyên thủy của người Cossack tồn
**Almaty** (; tên trước đây là **Alma-Ata**, cũng gọi là **Verniy**, (Верный)) là thành phố lớn nhất của Kazakhstan với dân số 1.801.713 người, chiếm khoảng 8% tổng dân số cả nước và hơn 2
**Sa quốc Nga** ( hay **Nước Nga Sa hoàng**, ) hay nó có một tên gọi khác là **Sa quốc Muscovy** là giai đoạn trung ương tập quyền hóa trong lịch sử Nga, bắt đầu
thumb|Tem bưu chính Nga cho thấy các đặc sản quốc gia điển hình được phục vụ ở Nga: những [[bánh kếp truyền thống của Nga, trứng cá muối, những bánh mì cuộn Đông Âu truyền
**Cáp Nhĩ Tân** là một địa cấp thị và thủ phủ của tỉnh Hắc Long Giang ở phía Đông Bắc Trung Quốc. Cáp Nhĩ Tân là thành phố đông dân thứ 8 của Trung Quốc
**Roman Nikolai Maximilian von Ungern-Sternberg** () (29 tháng 12 năm 1885 – 15 tháng 9 năm 1921) là một trung tướng chống Bolshevik trong Nội chiến Nga và sau đó là một quân phiệt độc
**Tân Cương** (; ; bính âm bưu chính: **Sinkiang**), tên chính thức là **Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương**, là một khu vực tự trị tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm
**Tyumen** (tiếng Nga: Тюмень) là thành phố đầu tiên của người Nga tại vùng Xibia (1586) là một thành phố ở Vùng liên bang Ural của Nga, nằm trên sông Tura cách 2.144 km (1.332 dặm)
**Astana** ( ) hoặc là tên cũ **Nursultan** hay **Nur-Sultan** () sử dụng từ tháng 3 năm 2019 đến tháng 9 năm 2022, là thủ đô của Kazakhstan. Thành phố tọa lạc bên bờ sông
**Thẩm Dương** (tiếng Trung giản thể: 沈阳市, _Shenyang_) là một thành phố ở Đông Bắc Trung Quốc. Đây là tỉnh lỵ của tỉnh Liêu Ninh, nằm ở phía trung-bắc của tỉnh. Thẩm Dương là thành
**Norilsk** (tiếng Nga: Норильск) là một thành phố công nghiệp thuộc chủ thể Krasnoyarsk Krai, Nga. Thành phố nằm phía trên Vòng Bắc Cực, phía đông sông Yenisei và phía nam bán đảo Taymyr phía
Tỉnh Vologda nằm giữa các khu vực khác của Liên bang Nga **Tỉnh Vologda** (tiếng Nga: **Вологoдская oбласть**) là một đơn vị hành chính của Liên bang Nga, được thành lập ngày 23 tháng 9
**Moskva** (; phiên âm: "Mát-xcơ-va") là thủ đô và là thành phố lớn nhất của Nga. Thành phố nằm bên sông Moskva, ở trong Vùng liên bang Trung tâm và Vùng kinh tế Trung tâm
**Pyotr I** (), có sách viết theo tiếng Anh là **Peter I** hay tiếng Pháp là **Pierre I** (sinh ngày: 10 tháng 6 năm 1672 tại Moskva – mất ngày: 8 tháng 2 năm 1725
**Gruzia** là một quốc gia ở khu vực Kavkaz. Gruzia nằm tại giao giới của Tây Á và Đông Âu, phía tây giáp biển Đen, phía bắc giáp Nga, phía nam giáp Thổ Nhĩ Kỳ
**Thiếp Mộc Nhi** ( _Timūr_, tiếng Sát Hợp Đài: **', , chữ Hán: 帖木兒; 8 tháng 4 năm 1336— 18 tháng 2 năm 1405), còn được biết đến trong sử sách với tên gọi **Tamerlane_'
**Moldova** (, phiên âm: Môn-đô-va), tên chính thức **Cộng hòa Moldova** (_Republica Moldova_) là một quốc gia nằm kín trong lục địa ở Đông Âu, giữa România ở phía tây và Ukraina ở phía bắc,
**Tỉnh Grodno**, hay **tỉnh Hrodna** (, , ; ) là một trong các tỉnh của Belarus. Tỉnh nằm ở phía tây của đất nước. Trung tâm hành chính là Grodno, cũng là thành phố lớn