✨Ngô Kính Tử

Ngô Kính Tử

Ngô Kính Tử () (1701 - 1754) tự là Mẫn Hiên, hiệu Lạp Dân, về già lại lấy hiệu là Văn Mộc lão nhân, là tác gia tiêu biểu cho chủ nghĩa hiện thực thời nhà Thanh. Ông quê gốc ở Toàn Tiêu, An Huy sau đó di cư lên Nam Kinh, Giang Tô, thường tự xưng là Tần Hoài ngụ khách.

Cuộc đời

Ngô Kính Tử xuất thân trong một gia đình khoa bảng truyền thống, tổ phụ là Ngô Đán đỗ giám sinh, bá thúc tổ là Ngô Thịnh và Ngô Bính đỗ tiến sĩ cập đệ. Cha Ngô Kính Tử là Ngô Lâm Khởi đỗ bát cống thời Khang Hy, từng giữ chức giáo dục huyện Cống Du (Giang Tô). Thuở thiếu thời ông đã nổi tiếng văn hay, năm 18 tuổi đã đi thi tú tài, tuy nhiên ông hết sức chán ghét công danh khoa cử. Không đầy mười năm, ruộng đất gia sản bán sạch, đến tháng 2 năm Ung Chính thứ 11 (1733) phải di cư lên Nam Kinh, sống bên cạnh sông Tần Hoài tự xưng là Tần Hoài ngụ khách (khách ngụ ở Tần Hoài).

Năm Càn Long thứ nhất (1736), Tuần vũ An Huy Triệu Quốc Lân, Giang Ninh tuần đạo Đường Thời Lâm và Học chính Trịnh Giang tiến cử Ngô Kính Tử lên Bắc Kinh dự khoa thi Bác học hồng từ, Ngô Kính Tử từ chối. Cuối đời ông sống rất nghèo khổ, chủ yếu dựa vào bán văn và giúp đỡ của bạn bè. Tuy vậy Ngô Kính Tử sống rất hiên ngang, ngạo nghễ, như Trình Tấn Phương trong Văn Mộc tiên sinh truyện đã viết: Mỗi niên nhất đáo đông thiên, khí ôn khổ hàn, dữ bằng hữu xuất thành Nam môn, nhiễu thành điệp hành số thập lý, ca ngâm khiếu hô, tương dữ ứng hoà, đãi minh, nhập Thủy Tây môn, các đại tiếu tán khứ, dạ dạ như thị, vi chi "noãn túc" (Mỗi năm cứ đến mùa đông, khí trời rét buốt, cùng bạn bè ra cửa thành phía Nam, dạo quanh thành hàng chục dặm, ngâm nga hò hét, đi dạo dưới trăng, vào Thủy Tây môn, cùng nhau cười vang rồi mới chia tay, đêm nào cũng vậy, gọi là đi cho "ấm chân" (noãn túc)).

Năm Càn Long thứ 19 (1754), Ngô Kính Tử đến Dương Châu (Giang Tô) thăm bạn, cùng với Vương Hữu Tằng uống rượu cho đỡ rét thì đột ngột qua đời vào ngày 11 tháng 1, thọ 54 tuổi. Bạn bè Ngô Kính Tử đưa thi hài ông mai táng ở Thang Lương Sơn, Nam Kinh. Hồ Thích trong cuốn Ngô Kính Tử truyện viết: An Huy đích đệ nhất đại văn hào, bất thị Phương Bao, bất thị Lưu Đại Khôi, dã bất thị Diêu Nãi, thị Toàn Tiêu đích Ngô Kính Tử (Đệ nhất đại văn hào ở An Huy không phải Phương Bao, không phải Lưu Đại Khôi, cũng không phải là Diêu Nãi mà chính là Toàn Tiêu Ngô Kính Tử).

Ngô Kính Tử có ba người con, con trưởng Ngô Lãng là nhà số học, tác giả của Chu Bễ toán kinh, bổ chú.

Tác phẩm

  • Nho lâm ngoại sử: đây là tác phẩm nổi tiếng nhất của Ngô Kính Tử, nội dung châm biếm và đả kích sâu cay chế độ khoa cử công danh thời phong kiến. Ngô Kính Tử đã mất gần 20 năm để hoàn thành, viết xong năm ông 49 tuổi.
  • Văn Mộc Sơn phòng thi văn tập: 12 quyển nay còn 4
  • Thi Thuyết: 7 quyển nay thất truyền
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Ngô Kính Tử** () (1701 - 1754) tự là _Mẫn Hiên_, hiệu _Lạp Dân_, về già lại lấy hiệu là _Văn Mộc lão nhân_, là tác gia tiêu biểu cho chủ nghĩa hiện thực thời
**Ngô Kinh** (chữ Hán: 吳京, _Wu Jing_; tên tiếng Anh: **Jason Wu** hay **Jacky Wu**; sinh ngày 3 tháng 4 năm 1974) là một nam diễn viên, võ sĩ và đạo diễn người Trung Quốc.
**Ngô Đạo Tử** (chữ Hán: 吴道子; 685-758) là họa sĩ lớn của Trung Quốc thời nhà Đường, người Dương Cù thuộc huyện Vũ, Hà Nam, Trung Quốc. Ông là một trong Mười vị thánh trong
**_Kinh Tứ niệm xứ_** (tiếng Pali: _Satipaṭṭhāna-sutta_, được trình bày trong Trung bộ kinh) và sau đó là **_Kinh Đại niệm xứ_** (tiếng Pali: _Mahāsatipaṭṭhāna-sutta_, được trình bày trong Trường bộ kinh) là hai bài
**Ngô** (chữ Hán phồn thể: 吳; chữ Hán giản thể: 吴; Hangul: 오; Latin: "Ng", "Wu", "O", "Oh") là một họ người phổ biến tại Trung Quốc, Việt Nam, và Triều Tiên. Tại Việt Nam
**Ngô Phù Sai** (; ? - 473 TCN) hay **Ngô vương Phù Sai** (吳王夫差), tên thật là **Cơ Phù Sai** (姬夫差), là vị vua thứ 25 của nước Ngô thời Đông Chu trong lịch sử
**Ngô Thuyên Tự** (; sinh năm 1939) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA). Ông từng giữ chức vụ Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản
**Lý Tự Thành** (李自成) (1606-1645) nguyên danh là **Hồng Cơ** (鴻基), là nhân vật thời _"Minh mạt Thanh sơ"_ trong lịch sử Trung Quốc. Cuộc khởi nghĩa và cuộc đời của Lý Tự Thành gắn
nhỏ|263x263px|Một hiện vật kinh Diệu Pháp Liên Hoa bằng tiếng Phạn ([[Thế kỷ 5|thế kỉ V) được lưu giữ ở bảo tàng Lăng mộ Triệu Văn Đế]] **Kinh Diệu Pháp Liên Hoa** (sa. Saddharma Puṇḍarīka
**Kinh điển Phật giáo** có số lượng cực kỳ lớn, thậm chí xưa lấy 84.000 để ước chừng tượng trưng về số lượng pháp uẩn. Kinh văn Phật giáo truyền miệng hoặc được viết ở
Bản bằng [[tre thời Càn Long.]] **_Tôn Tử binh pháp_** hay _Binh pháp Ngô Tôn Tử_ là sách chiến lược chiến thuật chữ Hán do Tôn Vũ soạn thảo vào năm 512 TCN thời Xuân
**Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố Bắc Kinh** (Tiếng Trung Quốc: **北京市人民政府市长**, Bính âm Hán ngữ: _Běijīng shì Rénmín Zhèngfǔ Shì zhǎng_, Từ Hán - Việt: _Bắc Kinh thị Nhân dân Chính phủ
**Tử Cấm Thành** () là một khu phức hợp cung điện ở khu Đông Thành thuộc Bắc Kinh, Trung Quốc, với tổng diện tích 720.000 mét vuông (180 mẫu). Dù là khu phức hợp cung
**Nam Kinh** (tiếng Hoa: 南京; pinyin: _Nánjīng_; Wade-Giles: _Nan-ching_; nghĩa là "Kinh đô phía Nam") là một thành phố thuộc tỉnh Giang Tô của Trung Quốc. Nam Kinh là một thành phố lớn trong lịch
thumb|Một ngôi mộ tập thể trong thảm sát Nam Kinh Tổng số người thiệt mạng trong vụ **thảm sát Nam Kinh** là một vấn đề gây tranh cãi trong lịch sử Nhật Bản và Trung
[[Chùa Tam Bửu (_chùa chính của đạo Hiếu Nghĩa_)]]**Ngô Lợi** (1831 -1890, tên thật là **Ngô Viện**, tên khác **Ngô Tự Lợi**, được người trong đạo gọi tôn là **Đức Bản Sư** hay **Ông Năm
**Từ Sơn** là một thành phố cũ nằm ở cửa ngõ phía tây của tỉnh Bắc Ninh, là đô thị vệ tinh của thủ đô Hà Nội và là một trong hai trung tâm kinh
**Sái Kinh** hay **Thái Kinh** (chữ Hán: 蔡京; 1047-1126) là thừa tướng nhà Bắc Tống trong lịch sử Trung Quốc. Ông là người giữ chức vụ quan đầu triều nhiều lần nhất thời Bắc Tống
**Bắc Kinh** có lịch sử lâu dài và phong phú, nguyên truy từ cách nay 3.000 năm. Trước khi Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Hoa vào năm 221 TCN, Bắc Kinh là thủ đô
**Ngô Xương Văn** (chữ Hán: 吳昌文; 934 – 965) là một vị vua nhà Ngô trong lịch sử Việt Nam. Ông trị vì từ 950 đến 965, trong đó khoảng từ 951 – 954 ông
**Từ Ôn** (, 862-20 tháng 11 năm 927), tên tự **Đôn Mỹ** (敦美), gọi theo thụy hiệu là **Tề Trung Vũ Vương** (齊忠武王), sau được Từ Tri Cáo truy thụy hiệu **Vũ hoàng đế** và
**Lý Tử Thông** (, ? - 622) là một thủ lĩnh nổi dậy sau khi Tùy Dạng Đế bị Vũ Văn Hóa Cập sát hại năm 618. Sau khi Vũ Văn hóa Cập từ bỏ
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương** (Tiếng Trung Quốc: **新疆维吾尔自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Xīn Jiāng Wéiwú'ěr Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, _Tân Cương Duy Ngô Nhĩ tự
**Tôn Tú** (chữ Hán: 孙秀, ? – 301 hoặc 302), tên tự là **Ngạn Tài**, người Phú Xuân, Ngô Quận , tông thất nhà Đông Ngô thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Bắc Kinh** (; ), là thủ đô của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Thành phố nằm ở miền Hoa Bắc, và là một trong số bốn trực hạt thị của Trung Hoa, với
**Ngô Thái bá** (chữ Hán: 吳泰伯, 1360 TCN -1200 TCN) là vị quân chủ khai lập nước Ngô tồn tại từ cuối thời nhà Thương sang thời Đông Chu trong lịch sử Trung Quốc. ##
Mô tả Công dụng Viên uống tiền mãn kinh KobayashiPhụ nữ, ai cũng phải trải qua thời kỳ tiền mãn kinh . Độ tuổi trung bình phụ nữ bước vào thời kỳ tiền mãn kinh
**Kỳ tích kinh tế**, **Thần kỳ kinh tế** hay **Phép lạ kinh tế** là một thuật ngữ không chính thức thường để chỉ một giai đoạn phát triển kinh tế đầy ấn tượng mà hoàn
**Nhà Ngô** (chữ Nôm: 茹吳, chữ Hán: 吳朝, Hán Việt: _Ngô triều_) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam, truyền được hai đời nhưng có tới ba vị vua, kéo dài
**Chân Tử Đan** (tiếng Trung: 甄子丹, tiếng Anh: _Donnie Yen Ji-dan_, sinh ngày 27 tháng 7 năm 1963) là nam diễn viên, nhà chỉ đạo võ thuật kiêm nhà sản xuất điện ảnh người Trung
**Ngô Hạp Lư** (chữ Hán: 吳闔閭; trị vì: 514 TCN - 496 TCN), tên thật là **Cơ Quang** (姬光), là vị vua thứ 24 của nước Ngô - chư hầu nhà Chu thời Xuân Thu
**Hậu Ngô Vương** (後吳王) là thời kỳ cuối cùng của nhà Ngô, tính từ năm 950 đến 965. Hậu Ngô Vương gồm hai vua **Nam Tấn vương** và **Thiên Sách vương**. Một triều đình có
**_Kinh Dịch_** (chữ Nôm: 經易), tên gốc là **_Dịch Kinh_** (chữ Hán: 易經), là một sách bói toán cổ xưa của Trung Quốc, nằm trong hàng ngũ những kinh điển cổ xưa nhất của nền
**Đại tạng kinh** (, _Dàzàngjīng_; , _Daejanggyeong_; , _Daizōkyō_), còn được gọi tắt là **Tạng kinh** (藏經) hay **Nhất thiết kinh** (一切經), là danh xưng dùng để chỉ các tổng tập Kinh điển Phật giáo
**Động kinh** là một chứng bệnh hệ thần kinh do xáo trộn lặp đi lặp lại của một số nơron trong vỏ não tạo nhiều triệu chứng rối loạn hệ thần kinh (các cơn động
Thông thường một **mạch khuếch đại** hay **bộ khuếch đại**, đôi khi còn gọi là **khuếch đại** (tiếng Việt gọi là _Ăm-li_ hay _Âm-li_), là một thiết bị hoặc linh kiện bất kỳ nào, sử
nhỏ|260x260px|Lối vào phòng dưới đất của chùa Vân Cư Phòng Sơn, nơi cất giữ những bản kinh bằng đá của hai triều đại [[nhà Liêu|Liêu và Kim.]] **Kinh đá Phòng Sơn** (chữ Hán: 房山石經, _Phòng
**Nhị thập bát tú** là một thuật ngữ trong thiên văn học phương Đông cổ đại, chỉ 28 chòm sao nằm gần hoàng đạo và xích đạo thiên cầu. Đây là một phần quan trọng
**Tiếng Bắc Kinh** () là phương ngữ uy tín của tiếng Quan Thoại được nói ở vùng đô thị Bắc Kinh, ngoại trừ phương ngữ Bắc Kinh của các quận ngoại ô. Âm vị của
**Bộ Tư lệnh Cảnh sát Cơ động (K02)** trực thuộc Bộ Công an Việt Nam là cơ quan thực hiện biện pháp vũ trang bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an
**Tôn Ngộ Không** (), còn gọi là **Tề Thiên Đại Thánh** (齊天大聖) hay **Ngộ Không** (悟空 hay 悟空), **Tôn Hành Giả** (孫行者), **Tời Thiên/Tề Thiên** (齊天), một trong Thất Đại Thánh, là một nhân vật
**Vấn đề Kinh châu thời Tam Quốc** phản ánh những hoạt động quân sự, ngoại giao của những nước và thế lực quân phiệt liên quan tới địa bàn Kinh Châu thời Tam Quốc trong
**Trịnh Ngô Dụng** (1684 - 1746) là đại thần nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Ông đỗ tam giáp đồng tiến sĩ khoa thi năm Tân Sửu (1721), niên hiệu Bảo Thái
Tiền giấy mệnh giá 500 [[đồng Việt Nam Cộng hòa|đồng phát hành năm 1966]] **Kinh tế Việt Nam Cộng hòa** (1955-1975) là một nền kinh tế theo hướng thị trường, đang phát triển, và mở
**Ngô Diệc Phàm** (, sinh ngày 6 tháng 11 năm 1990), cũng được biết đến với tên tiếng Anh **Kris Wu** và nghệ danh **Kris** (Hangul: 크리스), là một nam ca sĩ, nhạc sĩ, diễn
Phật giáo **Tứ Ân Hiếu Nghĩa** (四恩孝義), tên cũ là Đạo Tứ Ân Hiếu Nghĩa, gọi tắt là đạo **Hiếu Nghĩa**, do Ngô Lợi (thường được tín đồ gọi là **Đức Bổn Sư**) sáng lập.
**Ngô Tam Quế** (tiếng Hán: 吳三桂, bính âm: _Wú Sānguì_, Wade-Giles: _Wu San-kuei_; tự là **Trường Bạch** 長白 hay **Trường Bá** 長伯; 1612 – 2 tháng 10 năm 1678), là Tổng binh cuối triều Minh,
**Ngô** (吳) (229 - 1 tháng 5, 280) sử gọi là **Tôn Ngô** (孫吳) hay **Đông Ngô** (東吳) là một trong 3 quốc gia thời Tam Quốc (220-280) trong lịch sử Trung Quốc. Trước đó,
** Đoan Mộc Tứ ** (; 520–459 TCN),, người Hoa Hạ, họ Đoan Mộc, sống vào thời kỳ cuối Xuân Thu , người nước Vệ (huyện Tuấn, Hạc Bích, tỉnh Hà Nam), tự ** Tử
**Ngô Bội Phu**
**吳佩孚**
x|}