New Britain là hòn đảo lớn nhất của Quần đảo Bismarck (được đặt tên theo Otto von Bismarck) tại Papua New Guinea. Hòn đảo tách biệt với đảo chính New Guinea qua các eo biển Dampier và Vitiaz và tách biệt với đảo New Ireland qua eo biển St. George's. Các đô thị chính trên đảo New Britain là Rabaul/Kokopo và Kimbe. Hòn đảo có kích thước tương đương với Đài Loan.
Khi đảo còn là một phần của New Guinea thuộc Đức, nó có tên là Neupommern ("Tân Pomerania").
Địa lý
Bản đồ địa hình New Britain
New Britain, với một số đô thị và núi lửa
New Britain trải dài từ 148°18'31" đến 152°23'57" độ kinh Đông và từ 4°08'25" đến 6°18'31" độ vĩ Nam. Đảo có hình lưỡi liềm, dài xấp xỉ tính theo bờ biển đông nam, và từ 29 đến 146 km (18–91 miles) chiều rộng, không tính một bán đảo nhỏ ở trung tâm. Khoảng cách theo đường thẳng từ đông sang tây của đảo là . Đây là hòn đảo có diện tích đứng thứ 38 trên thế giới, với diện tích .
Các vách đá dựng đứng tạo thành một số phần của bờ biển New Britain; các ngọn núi nằm xa trong vùng nội địa, và các khu vực ven biển có địa hình bằng phẳng và được các rạn san hô bao quanh. Điểm cao nhất của đảo, với cao độ 2.438 m (7.999 ft), là núi Sinewit thuộc dãy Baining ở phía đông. Hầu hết địa hình của hòn đảo được bao phủ bởi các rừng mưa nhiệt đới và một vài con sông lớn bắt nguồn từ lượng mưa lớn của đảo.
New Britain phần lớn được tạo thành bởi các quá trình núi lửa, và hiện vẫn còn có một số hoạt động núi lửa trên đảo, bao gồm Ulawun (núi lửa cao nhất tại Papua New Guinea), Langila, nhóm Garbuna, dãy Sulu, và các núi lửa Tavurvur và Vulcan thuộc hõm chảo Rabaul. Một vụ phun trào lớn đã xảy ở Tavurvur vào năm 1994 và đã phá hủy tỉnh lị Rabaul của tỉnh Đông New Britain. Hầu hết thị trấn vẫn còn nằm dưới nhiều mét tro bụi, và tỉnh lị đã được chuyển về Kokopo gần đó.
Hành chính
New Britain là một phần của Vùng Quần Đảo, một trong bốn vùng của Papua New Guinea. Đảo là phần chính của hai tỉnh:
- Đông New Britain với tỉnh lị tại Kokopo (trước đây là Rabaul)
- Tây New Britain với tỉnh lị tại Kimbe
Lịch sử
William Dampier là người châu Âu đầu tiên được được ghi nhận đã đến thăm New Britain, việc này diễn ra vào ngày 27 tháng 2 năm 1700: ông đặt cho hòn đảo cái tên Latinh Nova Britannia, (dịch sang tiếng Anh: New Britain).
Vào tháng 11 năm 1884, Đức đã tuyên bố mình có quyền bảo hộ đối với Quần đảo New Britain; thực dân Đức đã quản lý về mặt hành chính New Britain và New Ireland với các tên gọi tương ứng là Neupommern (hay Neu-Pommern; "Pomerania Mới") và Neumecklenburg (hay Neu-Mecklenburg; "Mecklenburg" Mới), và toàn bộ nhóm đảo được đổi tên thành quần đảo Bismarck. New Britain trở thành một phần của New Guinea thuộc Đức.
Năm 1909, số dân bản địa trên đảo được ước tính là 190.000 người; dân cư ngoại quốc là 773 (474 da trắng). Các kiều dân chủ yếu bị giới hạn tại đông bắc bán đảo Gazelle, bao gồm cả thủ phủ Herbertshöhe (nay là Kokopo). Lúc đó, 5.448 ha đã được chuyển thành đồn điền, chủ yếu là trồng dừa, cây bông, cà phê và cao su. Người phương Tây ban đầu tránh khám phá vùng nội địa vì cho rằng các dân tộc bản địa có tính hiếu chiến và sẽ chống lại quyết liệt sự xâm nhập.
Vào ngày 11 tháng 9 năm 1914, New Britain trở thành nơi diễn ra một trong các trận đánh đầu tiên trong Chiến tranh thế giới lần thứ nhất khi Quân Úc đổ bộ lên đảo. Họ đã nhanh chóng áp đảo quân Đức và chiếm được hòn đảo trong thời gian diễn ra chiến tranh.
Năm 1920, Hội Quốc Liên đã đặt New Britain cùng với thuộc địa cũ New Guinea của Đức vào trong Lãnh thổ New Guinea, là một lãnh thổ ủy trị của Úc.
Trong Chiến tranh thế giới lần thứ hai, quân Nhật đã tấn công New Britain ngay sau khi bùng nổ chiến sự tại Thái Bình Dương. Vào tháng 1 năm 1942, Nhật Bản ném bom nặng nề Rabaul. Vào ngày 23 tháng 1, hàng nghìn lính thủy quân lục chiến Nhật Bản đã đổ bộ lên đảo, bắt đầu trận Rabaul. Người Nhật sử dụng Rabaul như một căn cứ lớn cho đến năm 1944; nó trở thành một điểm quan trọng để phục vụ cho cuộc xâm chiếm bất thành Port Moresby.
Người dân và văn hóa
Người dân bản địa tại New Britain gồm hai nhóm: người Papua, định cư trên đảo từ hàng chục nghìn năm; và người Nam Đảo, những người đã đến vào khoảng hai nghìn năm trước. Đảo có khoảng 10 ngôn ngữ Papua và khoảng bốn mươi ngôn ngữ Nam Đảo, cũng như Tok Pisin và tiếng Anh. Dân cư Papua phần lớn giới hạn ở một phần ba phía đông của hòn đảo và một vài vùng đất nhỏ ở vùng cao nguyên trung tâm. Tại vịnh Jacquinot, ở đông nam, họ sinh sống cạnh bãi biển nơi có một thác nước đổ thẳng xuống biển.
Dân số của New Britain 493.585 trong năm 2010. châu Đại Dương người chiếm đa số trên đảo. Các thành phố lớn là Rabaul / Kokopo ở Đông New Britain và Kimbe West New Britain.
Dân số New Britain là 493.585 vào năm 2010. Đa số dân cư trên đảo là người Nam Đảo. Các đô thị chính là Rabaul/Kokopo tại Đông New Britain và Kimbe tại Tây New Britain.
New Britain có các nét văn hóa truyền thống đa dạng và phức tạp. Trong khi người Tolai ở vùng Rabaul tại Đông New Britain có một xã hội theo chế độ mẫu hệ, các nhóm khác lại có cấu trúc gia đình theo chế độ phụ hệ. Có rất nhiều nét truyền thống vẫn cón lưu giữ đến ngày nay, như xã hội bí ẩn dukduk (cũng gọi là tubuan) ở vùng Tolai.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**New Britain** là hòn đảo lớn nhất của Quần đảo Bismarck (được đặt tên theo Otto von Bismarck) tại Papua New Guinea. Hòn đảo tách biệt với đảo chính New Guinea qua các eo biển
thumb **New Britain, Connecticut** là một thành phố thuộc quận Hartford trong tiểu bang Connecticut, Hoa Kỳ. Thành phố có tổng diện tích km², trong đó diện tích đất là km². Theo ước tính của
**Cắt Tân Anh** hay **Cắt New Britain**, tên khoa học **_Accipiter brachyurus_**, là một loài chim trong họ Ưng. Nó là loài đặc hữu hai đảo Papua New Guinea, New Britain và New Ireland. Thậm
**Xã New Britain** () là một xã thuộc quận Bucks, tiểu bang Pennsylvania, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 11.070 người.
**New Britain** là một thị trấn thuộc quận Bucks, tiểu bang Pennsylvania, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của thị trấn này là 3152 người.
**Papua New Guinea** (; Hiri Motu: _Papua Niu Gini_, phiên âm tiếng Việt: _Pa-pu-a Niu Ghi-nê_), tên đầy đủ là **Nhà nước Độc lập Papua New Guinea** là một quốc gia quần đảo ở châu
Eo biển Dampier nhìn từ vũ trụ. Phía tây là [[đảo Umboi và phía đông là New Britain còn phía bắc là đảo Sakar.]] **Eo biển Dampier** tại Papua New Guinea là một eo biển
**_Accipiter princeps_** là một loài chim trong họ Accipitridae.
**Lãnh thổ New Guinea** (tiếng Anh: Territory of New Guinea) là một lãnh thổ ủy thác Liên Hợp Quốc do Úc quản lý trên đảo New Guinea từ năm 1914 đến năm 1975. Năm 1949,
**Chiến dịch New Guinea** diễn ra từ tháng 1/1942 cho đến khi Chiến tranh thế giới thứ hai vào giai đoạn kết thúc tháng 8/1945. Trong giai đoạn đầu vào đầu năm 1942, Đế quốc
**New Ireland** (Tok Pisin: _Niu Ailan_) là một hòn đảo lớn tại Papua New Guinea, với diện tích xấp xỉ 7.404 km². Đây là hòn đảo lớn nhất của tỉnh New Ireland, nằm ở đông bắc
thumb|Bản đồ vệ tinh Quần đảo Công tước xứ York **Quần đảo Công tước xứ York** (tên Đức: Neu Lauenburg), là một nhóm đảo thuộc tỉnh Đông New Britain, Papua New Guinea. Nằm trong eo
Biển Bismarck **Biển Bismarck** hay **biển New Guinea** là một biển nằm ở tây nam Thái Bình Dương. Về phía tây của nó là phần thuộc Papua New Guinea của đảo New Guinea. Ở phía
**Britain & Ireland's Next Top Model, Mùa thi 9** là chương trình thứ chín của loạt chương trình truyền hình thực tế đào tạo người mẫu **_Britain's Next Top Model_**. Mùa thi này, giống với
nhỏ|phải|Vị trí Raubaul **Rabaul** là một thị trấn ở East New Britain, Papua New Guinea. Thị trấn từng là tỉnh lị và là nơi định cư quan trọng của tỉnh này cho đến khi nó
**Toàn quyền New Zealand** () là đại diện của quân chủ New Zealand, hiện là Charles III. Toàn quyền do quân chủ bổ nhiệm theo đề nghị của thủ tướng New Zealand và thay mặt
**Quan hệ ngoại giao của New Zealand **là quan hệ được định hướng chủ yếu hướng tới các quốc gia dân chủ phát triển và các nền kinh tế mới nổi ở Thái Bình Dương.
**Quần đảo Bismarck** là một nhóm gồm các đảo ở ngoài khơi bờ biển đông bắc của đảo New Guinea tại Tây Thái Bình Dương, là một phần của Vùng Quần Đảo thuộc Papua New
**Tiếng Tolai** là ngôn ngữ của người Tolai ở Papua New Guinea, một dân tộc sống trên bán đảo Gazelle tại tỉnh East New Britain. ## Tên gọi Tài liệu thường gọi ngôn ngữ này
**Trận chiến Biển Bismarck** (2 tháng 3 năm 1943 - 4 tháng 3, 1943) là một trận đánh diễn ra tại Mặt trận Tây Nam Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
**Căn cứ Không quân Walker** là căn cứ bị đóng cửa của Không quân Mỹ nằm cách khu thương mại trung tâm Roswell, New Mexico ba dặm (5 km) về phía nam. Căn cứ này
**Sir Paulias Nguna Matane** (sinh ngày 21 tháng 9 năm 1931 - mất ngày 12 tháng 12 năm 2021) là Tổng đốc thứ tám của Papua New Guinea, giữ chức vụ từ ngày 29 tháng
**Nai nhỏ Indonesia** (danh pháp hai phần: _Rusa timorensis_) là một loài động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Loài này được de Blainville mô tả năm 1822. Đây là loài
**_Sundacarpus amarus_** là một loài thực vật hạt trần trong họ Thông tre. Loài này được (Blume) C.N.Page miêu tả khoa học đầu tiên năm 1989. Chúng là loài duy nhất trong chi **_Sundacarpus_**. _S.
**_Chrysiptera sinclairi_** là một loài cá biển thuộc chi _Chrysiptera_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1987. ## Từ nguyên Từ định danh _sinclairi_ được đặt theo
**_Chrysiptera papuensis_** là một loài cá biển thuộc chi _Chrysiptera_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2015. ## Từ nguyên Từ định danh _papuensis_ được đặt theo
**_Eviota brahmi_**, tên thông thường là **Brahm’s dwarfgoby**, là một loài cá biển thuộc chi _Eviota_ trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2014. ## Từ nguyên
**_Manilkara kanosiensis_** (tiếng Anh thường gọi là _Torem_ hoặc _Sawai_) là một loài cây gỗ thuộc họ hồng xiêm. Cây mọc rải rác trong các rừng mưa thấp trên một phạm vi rộng, từ quần
nhỏ|Biển Solomon **Biển Solomon** là một biển nằm ở Thái Bình Dương. Nó nằm giữa Papua New Guinea và quần đảo Solomon. Rất nhiều trận đánh lớn đã diễn ra ở đây trong Thế Chiến
**Bạch đàn cầu vồng** (danh pháp hai phần: **_Eucalyptus deglupta_**) là một loài cây thường xanh khổng lồ. Nó thuộc loài bạch đàn phân bố tự nhiên kéo dài New Britain, New Guinea, Seram, Sulawesi
**_Cirrhilabrus walindi_** là một loài cá biển thuộc chi _Cirrhilabrus_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1996. ## Từ nguyên Từ định danh _walindi_ được đặt
**_Halichoeres chlorocephalus_** là một loài cá biển thuộc chi _Halichoeres_ trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1995. ## Từ nguyên Từ định danh _chloropterus_ được ghép
**_Eviota rubrisparsa_** là một loài cá biển thuộc chi _Eviota_ trong họ Cá bống trắng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2010. ## Từ nguyên Từ _rubrisparsa_ trong danh pháp
**_Eviota fallax_**, tên thông thường là **twin dwarfgoby**, là một loài cá biển thuộc chi _Eviota_ trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2012. ## Từ nguyên
**Cú lợn mặt nạ vàng** (danh pháp hai phần: **_Tyto aurantia_**) là một loài chim thuộc Chi Cú lợn, Họ Cú lợn (_Tytonidae_).. Cú lợn mặt nạ vàng là loài chim đặc hữu của đảo
**_Platymantis mamusiorum_** (Nakanai Wrinkled Bamboo Frog) là một loài ếch trong họ Ranidae. Chúng là loài đặc hữu của New Britain Island ở Papua New Guinea.
**_Casuarius bennetti_** (tên tiếng Anh: _Đà điểu đầu mào lùn_ hoặc _Đà điểu đầu mào Bennett_) là một loài đà điểu đầu mào trong họ Đà điểu châu Úc. Đà điểu đầu mào lùn được
**Barai** là một ngôn ngữ Papua, được nói ở tỉnh West New Britain của Papua New Guinea. ## Bảng chữ cái Bảng chữ cái tiếng Barai gồm 19 kí tự (Aa, Bb, Cc, Dd, Ee,
**_Amphiprion leucokranos_** là một loài cá hề thuộc chi _Amphiprion_ trong họ Cá thia, nhiều khả năng là có nguồn gốc từ việc lai tạp giữa hai loài trong tự nhiên. Loài này được mô
**_Neopomacentrus filamentosus_** là một loài cá biển thuộc chi _Neopomacentrus_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1882. ## Từ nguyên Từ định danh trong tiếng Latinh mang
**_Chrysiptera caesifrons_** là một loài cá biển thuộc chi _Chrysiptera_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2015. ## Từ nguyên Từ định danh _caesifrons_ được ghép bởi
**_Tomiyamichthys russus_** là một loài cá biển thuộc chi _Tomiyamichthys_ trong họ Cá bống trắng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1849. ## Từ nguyên Tính từ định danh _russus_
**_Meiacanthus vittatus_** là một loài cá biển thuộc chi _Meiacanthus_ trong họ Cá mào gà. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1976. ## Từ nguyên Tính từ định danh _vittatus_ trong
**_Amphiprion percula_** là một loài cá hề thuộc chi _Amphiprion_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1802. ## Từ nguyên Từ định danh được ghép bởi hai
**_Amphiprion chrysopterus_** là một loài cá hề thuộc chi _Amphiprion_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1830. ## Từ nguyên Từ định danh của loài được ghép
**_Chrysiptera cyanea_** là một loài cá biển thuộc chi _Chrysiptera_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1825. ## Từ nguyên Tính từ định danh _cyanea_ trong tiếng
**_Liopropoma swalesi_** là một loài cá biển thuộc chi _Liopropoma_ trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1930. ## Phân bố và môi trường sống _L. swalesi_ có
**_Trimma benjamini_** là một loài cá biển thuộc chi _Trimma_ trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1996. ## Từ nguyên Từ định danh _benjamini_ được đặt
**_Myripristis pralinia_** là một loài cá biển thuộc chi _Myripristis_ trong họ Cá sơn đá. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1829. ## Từ nguyên Từ định danh _pralinia_ có thể
**USS _Beale_ (DD-471/DDE-471)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ