Biển Bismarck
Biển Bismarck hay biển New Guinea là một biển nằm ở tây nam Thái Bình Dương. Về phía tây của nó là phần thuộc Papua New Guinea của đảo New Guinea. Ở phía bắc của nó là quần đảo Admiralty, ở phía đông là đảo New Ireland và phía nam của nó là đảo New Britain. Các nhóm đảo này đều thuộc quần đảo Bismarck và là một phần lãnh thổ của Papua New Guinea. Giống như quần đảo Bismarck, nó được đặt tên theo thủ tướng Đức Otto von Bismarck vào cuối thế kỷ XIX do khi đó khu vực này là thuộc địa của Đức (từ năm 1884 tới năm 1914).
Đặc điểm
Quần đảo Bismarck trải dài ở phía bắc, đông và nam của biển, bao quanh biển Bismarck và chia tách nó với Thái Bình Dương. Về phía nam nó nối với biển Solomon ở phía đông nam bằng các eo biển như eo biển Vitiaz, eo biển Dampier và eo biển St. George. Biển này che phủ diện tích khoảng 40.000 km² (15.000 dặm vuông Anh). Vùng biển này với độ sâu chung khoảng 2.000 m (6.600 ft) và độ sâu tối đa đạt 2.500 m (8.200 ft), được chia bởi một sống trung tâm thành hai phần, phần đông là New Ireland và phần tây là New Guinea.
Khoáng sản
Các thăm dò gần đây trong đáy biển Bismarck đã phát hiện ra các lớp giàu khoáng vật chứa các sulfide, đồng, kẽm, bạc và vàng. Các phát hiện này có tầm quan trọng đặc biệt do chúng nằm trên một vùng nước nông và yên tĩnh. Papua New Guinea có quyền khai thác các mỏ khoáng sản này theo luật quốc tế.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Biển Bismarck **Biển Bismarck** hay **biển New Guinea** là một biển nằm ở tây nam Thái Bình Dương. Về phía tây của nó là phần thuộc Papua New Guinea của đảo New Guinea. Ở phía
**Trận chiến Biển Bismarck** (2 tháng 3 năm 1943 - 4 tháng 3, 1943) là một trận đánh diễn ra tại Mặt trận Tây Nam Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế giới thứ hai.
**Quần đảo Bismarck** là một nhóm gồm các đảo ở ngoài khơi bờ biển đông bắc của đảo New Guinea tại Tây Thái Bình Dương, là một phần của Vùng Quần Đảo thuộc Papua New
nhỏ|Bờ biển miền trung Chile thumb|upright=1.35|Một con sóng đánh vào bờ biển tại [[Vịnh Santa Catalina]] **Biển** nói chung là một vùng nước mặn rộng lớn nối liền với các đại dương, hoặc là các
thumb|Biển cận biên theo định nghĩa của [[Tổ chức Hàng hải Quốc tế]] Bài này chứa **danh sách biển** – các bộ phận lớn của đại dương thế giới, bao gồm các khu vực nước,
Eo biển Dampier nhìn từ vũ trụ. Phía tây là [[đảo Umboi và phía đông là New Britain còn phía bắc là đảo Sakar.]] **Eo biển Dampier** tại Papua New Guinea là một eo biển
**_Bismarck_** là một thiết giáp hạm của Hải quân Đức, là chiếc dẫn đầu trong lớp cùng tên, được đặt theo tên vị Thủ tướng nổi tiếng trong thế kỷ 19: Otto von Bismarck, người
**Lớp thiết giáp hạm** **_Bismarck_** là một lớp thiết giáp hạm của Hải quân Đức Quốc Xã (_Kriegsmarine_) được chế tạo không lâu trước khi Chiến tranh Thế giới thứ hai bùng nổ. Lớp này
**Otto Eduard Leopold von Bismarck-Schönhausen** (1 tháng 4 năm 1815 – 30 tháng 7 năm 1898) là một chính trị gia người Đức, ông là người lãnh đạo nước Đức và châu Âu từ năm
**USS _Bismarck Sea_ (CVE-95)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo biển Bismarck, nơi
**_I-2_** là một tàu ngầm tuần dương lớp bao gồm bốn chiếc có trọng lượng choán nước lên đến 2.135 tấn, được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn sau Chiến
**_I-68_**, sau đổi tên thành **_I-168_**, là một tàu ngầm tuần dương Chiếc tàu ngầm trang bị hai động cơ diesel Kampon Mk.1A Model 8 hai thì công suất , mỗi chiếc vận hành một
nhỏ|trái|Vị trí **Eo biển Đan Mạch** (tiếng Đan Mạch: Danmarksstrædet, tiếng Iceland: Grænlandssund, tiếng Iceland có nghĩa là "Eo biển Greenland") là một eo biển giữa tây bắc đảo Greenland và đông nam Iceland. Đảo
**Trận chiến cuối cùng của thiết giáp hạm _Bismarck**_ diễn ra vào ngày 26-27 tháng 5 năm 1941 tại vùng biển Đại Tây Dương, cách khu vực Brest của Pháp khoảng về phía tây, giữa
**Trận chiến eo biển Đan Mạch** (tiếng Anh: _Battle of the Denmark Strait_; tiếng Đức: _Schlacht bei Dänemarkstraße_) diễn ra vào ngày 24 tháng 5 năm 1941, là một trong nhiều trận hải chiến giữa
**Tháp Bismarck** ở Zielona Góra, Ba Lan (cho đến năm 1945 là _Grünberg ở Schlesien_, Lower Silesia, Đức) là một trong những tháp Bismarck được bảo tồn tốt nhất bên ngoài nước Đức ngày nay.
**Tháp Bismarck ở Sroków** là một tháp quan sát được xây dựng trên ngọn đồi Diabla Góra nằm ở ngôi làng Sroków, quận Kętrzyn, tỉnh Warmińsko-Mazurskie để vinh danh vị tướng Otto Bismarck. Tòa tháp
nhỏ|Tháp Bismarck **Tháp Bismarck ở Żagań** là một tháp quan sát, được xây dựng trên đồi Lâu đài (Castle Hill), ở thành phố Żagań, ở phía tây Ba Lan, thuộc tỉnh Lubuskie, cách khoảng 40 km
**Tháp Bismarck ở Okonek** nằm trên ngọn đồi Tecławska (cao 191 m so với mực nước biển), ở phía bắc của thành phố Okonek, quận Pojezierzu Południowopomorskim, tỉnh Wielkopolskim, Ba Lan. ## Quy hoạch xây
**New Ireland** (Tok Pisin: _Niu Ailan_) là một hòn đảo lớn tại Papua New Guinea, với diện tích xấp xỉ 7.404 km². Đây là hòn đảo lớn nhất của tỉnh New Ireland, nằm ở đông bắc
nhỏ|Tháp Bismarck ở Świdwinin **Tháp Bismarck ở Świdwin** nằm trên một ngọn đồi ở rìa công viên thành phố Świdwin, tỉnh Zachodniopomorskie, phía tây bắc Ba Lan. Hiện tại do công trình đã xuống cấp
**Tháp Bismarck ở Żary** nằm ở thành phố Żary, tỉnh Lubuskie, phía tây của Ba Lan. Tòa tháp được xem như một công trình chưa hoàn thành vì quá trình xây dựng vẫn còn giang
nhỏ|Tháp Bismarck ở Wieżyca **Tháp Bismarck ở Wieżyca** là ngọn tháp tại công viên cảnh quan Ślężański ở Dolny Śląsk thuộc làng Sobótka. Tòa tháp nằm trên đỉnh ngọn đồi Wieżyca (cao 415 m so
nhỏ|Tháp Bismarck ở Janówek **Tháp Bismarck ở Janówek** được xây dựng trên đỉnh núi Jańska Góra (cao khoảng 252 m so với mực nước biển), nằm ở phía tây của dãy núi Niemczańsko-Strzelińskie, ở làng
**Friedrich III của Đức** ( _Prinz von Preußen_; 18 tháng 10 năm 1831 – 15 tháng 6 năm 1888) là Hoàng đế Đức và là Vua của Phổ trong khoảng ba tháng (99 ngày) từ
nhỏ|_[[Modus vivendi_, tranh biếm họa của Wilhelm Scholz: Giáo hoàng và thủ tướng đế chế Đức đòi hỏi nhau bày tỏ sự thần phục bằng cách hôn chân. Từ_Kladderadatsch_, Nr. 14/15 (18. März 1878).]] **Kulturkampf**
**Chủ nghĩa cấp tiến** hay **chủ nghĩa tiến bộ** ( từ ) biểu thị một triết lý chính trị được xây dựng trên ý tưởng về sự tiến bộ, khẳng định sự tiến bộ trong
**_I-6_** là một tàu ngầm tuần dương, là chiếc duy nhất thuộc phân lớp của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, và có khả năng mang máy bay. Nhập biên chế năm 1935, _I-6_ đã
**New Britain** là hòn đảo lớn nhất của Quần đảo Bismarck (được đặt tên theo Otto von Bismarck) tại Papua New Guinea. Hòn đảo tách biệt với đảo chính New Guinea qua các eo biển
**HMS _Electra_ (H27)** là một tàu khu trục lớp E được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào đầu những năm 1930. Trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, nó đã chứng kiến
**Channel Dash** hay **_Unternehmen Zerberus_** (Chiến dịch Cerberus) là một chiến dịch hải quân Đức trong thế chiến II. Một _Kriegsmarine_ (hải quân Đưc) hạm đội của cả s, tàu tuần dương hạng nặng và
**HMS _Edinburgh_ (16)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp Town của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. _Edinburgh_ thuộc về lớp phụ cuối cùng gồm hai chiếc, vốn còn bao gồm HMS
phải|nhỏ|240x240px| Góc của ba Hoàng đế hôm nay: Trước năm 1918, bên trái của cảnh này là người Đức, người Nga trung và bên phải người Áo-Hung **Three Emperors' Corner** (Góc của ba Hoàng đế)
**USS _Tennessee_ (BB-43)** là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ trong Thế chiến II, là chiếc dẫn đầu trong lớp tàu của nó, và là chiếc tàu chiến thứ ba của hải
**_Tirpitz_** là tàu chiến thứ hai của lớp thiết giáp hạm Bismarck được đóng cho Hải quân Đức trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó được đặt tên theo đô đốc Alfred von Tirpitz,
**Đại bàng bụng trắng** (danh pháp hai phần: **_Haliaeetus leucogaster_**) là một loài chim săn mồi lớn ban ngày thuộc Họ Ưng. Được mô tả bởi Johann Friedrich Gmelin vào năm 1788, loài này liên
Melanesia trong khung màu hồng **Melanesia** (tiếng Việt: **Mê-la-nê-di**) là tiểu vùng của châu Đại Dương từ Tây Thái Bình Dương đến biển Arafura và đông bắc Úc. Danh từ này do Jules Dumont d'Urville
**Quần đảo Admiralty** là một nhóm gồm mười tám đảo thuộc quần đảo Bismarck, ở phía bắc đảo New Guinea tại Nam Thái Bình Dương. Nhóm đảo này đôi khi cũng được gọi là **quần
**USS _Sands_ (DD-243/APD-13)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới
**Danh sách các trận đánh Nhật Bản** là danh sách được sắp xếp ra theo từng năm, từng thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản. ## Thời kỳ Yayoi * Hậu kỳ Thế kỷ 2:
**_Graf Zeppelin_** là tàu sân bay duy nhất của Đức được hạ thủy trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, tiêu biểu phần nào cho những nỗ lực của Hải quân Đức để tạo ra
**Boeing B-17 Flying Fortress** **(Pháo đài bay)** là kiểu máy bay ném bom hạng nặng 4 động cơ được phát triển cho Không lực Hoa Kỳ (USAAF) và được đưa vào sử dụng vào cuối
**Trận Crete** (; ) là một trận đánh diễn ra tại đảo Crete của Hy Lạp giữa quân đội Đức Quốc xã và quân đội Đồng Minh trong Chiến tranh thế giới thứ hai, bắt
**_I-3_** là một tàu ngầm tuần dương lớp bao gồm bốn chiếc có trọng lượng choán nước lên đến 2.135 tấn, được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn sau Chiến
**USS _Thorn_ (DD-647)** là một tàu khu trục lớp _Gleaves_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham gia suốt Thế Chiến II, sống sót qua
**USS _Noa_ (DD-343/APD-24)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân
**HMS _Exeter_ (68)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc thuộc lớp _York_. Nó đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai khi đối đầu với
**Chiến dịch New Guinea** diễn ra từ tháng 1/1942 cho đến khi Chiến tranh thế giới thứ hai vào giai đoạn kết thúc tháng 8/1945. Trong giai đoạn đầu vào đầu năm 1942, Đế quốc
**USS _Lardner_ (DD-487)**, là một tàu khu trục lớp _Gleaves_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham gia suốt Thế Chiến II, sống sót qua
**USS _Herndon_ (DD-198)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất; từng phục vụ cho Lực lượng Tuần duyên Hoa Kỳ