✨Quần đảo Admiralty

Quần đảo Admiralty

Quần đảo Admiralty là một nhóm gồm mười tám đảo thuộc quần đảo Bismarck, ở phía bắc đảo New Guinea tại Nam Thái Bình Dương. Nhóm đảo này đôi khi cũng được gọi là quần đảo Manus theo tên hòn đảo lớn nhất. Những khu rừng mưa nhiệt đới bao phủ các hòn đảo trong nhóm. Quần đảo là một phần của tỉnh Manus, tỉnh nhỏ nhất và ít cư dân nhất tại Papua New Guinea. Tổng diện tích của quần đảo là . Nhiều hòn "đảo" trong nhóm là rạn san hô vòng và không có người cư trú.

Các đảo lớn nhất nằm ở trung tâm của nhóm đảo, gồm đảo Manus và đảo Los Negros. Các hòn đảo lớn khác là Tong, Pak, Rambutyo, Lou, và Baluan ở phía đông, Mbuke ở phía nam và Bipi ở phía tây của đảo Manus. Các đảo khác có ý nghĩa trong lịch sử của Manus bao gồm Ndrova, Pitylu và Ponam.

Nhiệt độ của quần đảo Admiralty chỉ biến đổi tương đối nhỏ trong suốt cả năm, nhiệt độ ban ngày cao đến và vào ban đêm. Lượng mưa trung bình hàng năm là và có phần theo mùa, với tháng 6-tháng 8 là những tháng ẩm ướt nhất.

Manus có cao độ lớn nhất là và có nguồn gốc núi lửa và có thể đã nổi lên trên mặt biển từ cuối thế Miocen, 8–10 năm trước. Nền đất của các đảo được hình thành trực tiếp từ núi lửa hoặc từ các đá vôi san hô được nâng cao lên.

Đô thị chính của quần đảo là Lorengau trên đảo Manus, được kết nối bằng đường bộ đến một sân bay trên đảo Los Negros, và có thể vận chuyển quanh các đảo bằng thuyền. Có rất ít hoạt động du lịch tại quần đảo mặc dù biển ở đây có sức thu hút đối với các thợ lặn, Jean-Michel Cousteau đã dành thời gian tại đảo Wuvulu lân cận vào thập niên 1970.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quần đảo Admiralty** là một nhóm gồm mười tám đảo thuộc quần đảo Bismarck, ở phía bắc đảo New Guinea tại Nam Thái Bình Dương. Nhóm đảo này đôi khi cũng được gọi là **quần
**Nhóm ngôn ngữ Admiralty** là một nhóm gồm khoảng 30 ngôn ngữ thuộc ngữ chi châu Đại Dương. Nhóm này cũng có thể bao gồm cả tiếng Yap, một ngôn ngữ khó phân loại. ##
**Quần đảo Bismarck** là một nhóm gồm các đảo ở ngoài khơi bờ biển đông bắc của đảo New Guinea tại Tây Thái Bình Dương, là một phần của Vùng Quần Đảo thuộc Papua New
thumb | phải | Lãnh đạo các đảo Thái Bình Dương, tất cả các thành viên của [[Diễn đàn các đảo Thái Bình Dương, tại một cuộc họp ở Samoa với cựu Ngoại trưởng Hoa
phải|Không ảnh Quần đảo Alexander chụp từ vệ tinh **Quần đảo Alexander** (tiếng Anh: _Alexander Archipelago_) là một nhóm quần đảo chạy dài 300 dặm Anh ngoài khơi duyên hải đông nam Alaska. Nó gồm
**Quần đảo Sandwich** là tên gọi cũ của quần đảo Hawaii do thuyền trưởng James Cook đặt sau khi phát hiện ra quần đảo này vào ngày 18 tháng 1 năm 1778. Tên gọi này
nhỏ| right| 250 px| Đảo Wuvulu trong [[quần đảo Bismarck]] **Wuvulu** là một hòn đảo thuộc quần đảo Western, Papua New Guinea (phía Tây) (Western Islands), cấu thành nên quần đảo Bismarck ở Tây Thái
**USS _Admiralty Islands_ (CVE-99)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo quần đảo Admiralty
**Đảo Manus** là một phần tỉnh Manus tại bắc Papua New Guinea và là đảo lớn nhất quần đảo Admiralty. Đây là đảo lớn thứ năm Papua New Guinea, với diện tích , . Theo
**Admiralty** (tiếng Anh là một Bộ Hải quân) có thể là: ## Địa danh * , vùng Trung tâm, Singapore. * Kim Chung (Admiralty), Hồng Kông. * Nhóm ngôn ngữ quần đảo Admiralty, một nhóm
**Chiến dịch Guadalcanal**, còn gọi là **Trận Guadalcanal**, tên mã của Đồng Minh là **Chiến dịch Watchtower**, diễn ra từ ngày 7 tháng 8 năm 1942 đến ngày 9 tháng 2 năm 1943 trên đảo
**SMS _Scharnhorst**_ là một tàu tuần dương bọc thép của Hải quân Đế quốc Đức, được chế tạo tại xưởng tàu của hãng Blohm & Voss ở Hamburg, Đức. _Scharnhorst_ là chiếc dẫn đầu cho
**_I-6_** là một tàu ngầm tuần dương, là chiếc duy nhất thuộc phân lớp của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, và có khả năng mang máy bay. Nhập biên chế năm 1935, _I-6_ đã
**Chiến dịch Hailstone** (tiếng Nhật:トラック島空襲, _Torakku-tō Kūshū,_ tức _Không kích tại Đảo Truk_) là một chiến dịch không kích/bắn phá lớn của Hải quân Hoa Kỳ nhằm vào lực lượng Hải quân Đế quốc Nhật
là một bộ chỉ huy thống nhất trực thuộc Bộ Tư lệnh Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương Hoa Kỳ (USINDOPACOM). Đơn vị được kích hoạt tại Phi trường Fuchū ở Tokyo, Nhật Bản, vào ngày
**_Chrysiptera caesifrons_** là một loài cá biển thuộc chi _Chrysiptera_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2015. ## Từ nguyên Từ định danh _caesifrons_ được ghép bởi
**USS _Beale_ (DD-471/DDE-471)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Ammen_ (DD-527)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Wickes_ (DD-578)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Wilkes_ (DD-441)**, là một tàu khu trục lớp _Gleaves_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham gia suốt Thế Chiến II, sống sót qua
**USS _Pennsylvania_ (BB-38)** là một thiết giáp hạm của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó thuộc thế hệ các thiết giáp hạm "siêu-dreadnought"; và là chiếc tàu chiến thứ
**USS _Hamilton_ (DD–141)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ
**USS _Thorn_ (DD-647)** là một tàu khu trục lớp _Gleaves_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham gia suốt Thế Chiến II, sống sót qua
**USS _Manning_ (DE-199)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu thứ hai của Hoa Kỳ
**USS _Nassau_ (CVE-16)**, (nguyên mang ký hiệu **AVG-16**, sau đó lần lượt đổi thành **ACV-16**, **CVE-16**, và **CVHE-16**), là một tàu sân bay hộ tống thuộc lớp _Bogue_ của Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến
**USS _Halligan_ (DD-584)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**USS _Bangust_ (DE- 739)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Cannon_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**USS _Wintle_ (DE-25)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Evarts_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải
**USS _Sands_ (DD-243/APD-13)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới
**USS _Heermann_ (DD-532)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**USS _William C. Cole_ (DE-641)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo Phó đô
**USS _Kane_ (DD-235/APD-18)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế
**USS _Gambier Bay_ (CVE-73)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo một vịnh tại
**USS _William B. Preston_ (DD-344/AVP-20/AVD-7)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Arnold J. Isbell_ (DD-869)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy
**USS _Raby_ (DE-698/DEC-698)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo Chuẩn đô đốc James
**USS _Spangler_ (DE-696)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo Trung úy Hải quân
**USS _Rathburne_ (DD–113)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân
**USS (CVE-71)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. _Kitkun Bay_ đã hoạt động cho đến hết Thế Chiến
**USS _Shamrock Bay_ (CVE-84)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo một vịnh nhỏ
**USS _Bache_ (DD-470/DDE-470)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Mỹ
**USS _Marcus Island_ (CVE-77)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo đảo Marcus (Minami
**USS _Kalk_ (DD-611)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Benson_ của Hải quân Hoa Kỳ đã phục vụ trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của
**USS _Osmus_ (DE-701)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo Thiếu úy Hải quân
**USS _Williams_ (DE-372)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _John C. Butler_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ
**USS _Phoenix_ (CL-46)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Brooklyn_ của Hải quân Hoa Kỳ. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Mỹ được đặt cái tên này, được
**USS _Washington_ (BB-56)**, chiếc thiết giáp hạm thứ hai trong lớp _North Carolina_ vốn chỉ bao gồm hai chiếc, là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này
**USS _Williamson_ (DD-244)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, được cải biến thành tàu tiếp liệu thủy phi cơ
**USS _Patterson_ (DD-392)** là một tàu khu trục lớp _Bagley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Abbot_ (DD-629)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ