Amphiprion chrysopterus là một loài cá hề thuộc chi Amphiprion trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1830.
Từ nguyên
Từ định danh của loài được ghép bởi hai từ trong tiếng Latinh: chrysos ("vàng") và pterus ("vây, cánh"), hàm ý đề cập đến màu cam ánh vàng của các vây, ngoại trừ đuôi màu trắng.
Phạm vi phân bố và môi trường sống
Từ Philippines, A. chrysopterus được ghi nhận trải dài đến các đảo quốc thuộc châu Đại Dương ở phía đông, bao gồm đảo New Guinea và New Britain, quần đảo Solomon, Vanuatu, Fiji, quần đảo Marshall, quần đảo Caroline, quần đảo Mariana, quần đảo Gilbert, quần đảo Samoa, quần đảo Société và Tuamotu (Polynésie thuộc Pháp); phía nam giới hạn dọc theo bờ biển bang Queensland (Úc) cũng như rạn san hô Great Barrier và các rạn san hô vòng trên biển San Hô.
A. chrysopterus được quan sát gần các rạn san hô ngoài khơi và trong các đầm phá ở độ sâu đến ít nhất là 40 m. Loài cá hề này sống cộng sinh với 7 loài hải quỳ sau.
So với A. chrysopterus, Amphiprion allardi có phần trán màu nâu với mõm màu xám nhạt, còn Amphiprion akindynos có màu nâu cam.
Loài lưỡng tính
A. chrysopterus là một loài lưỡng tính tiền nam (cá cái trưởng thành đều phải trải qua giai đoạn là cá đực) nên cá đực có kích thước nhỏ hơn cá cái. Một con cá cái sẽ sống thành nhóm cùng với một con đực lớn (đảm nhận chức năng sinh sản) và nhiều con non nhỏ hơn. Trứng bám dính vào chất nền, được cá đực bảo vệ và chăm sóc đến khi chúng nở.
Lai tạp
Trong tự nhiên, A. chrysopterus cái thường lai tạp với Amphiprion sandaracinos đực, và con lai của chúng được cho là hai loài Amphiprion leucokranos và Amphiprion thiellei.
Thương mại
A. chrysopterus được đánh bắt bởi những người thu mua cá cảnh.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Amphiprion chrysopterus_** là một loài cá hề thuộc chi _Amphiprion_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1830. ## Từ nguyên Từ định danh của loài được ghép
**_Amphiprion leucokranos_** là một loài cá hề thuộc chi _Amphiprion_ trong họ Cá thia, nhiều khả năng là có nguồn gốc từ việc lai tạp giữa hai loài trong tự nhiên. Loài này được mô
**_Amphiprion allardi_** là một loài cá hề thuộc chi _Amphiprion_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1970. ## Từ nguyên Từ định danh của loài được đặt
**_Amphiprion akindynos_** là một loài cá hề thuộc chi _Amphiprion_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1972. Vào tháng 3 năm 2005, _A. akindynos_ chính thức được
**_Amphiprion thiellei_** là một loài cá hề thuộc chi _Amphiprion_ trong họ Cá thia, nhiều khả năng là có nguồn gốc từ việc lai tạp giữa hai loài trong tự nhiên. Loài này được mô
**_Amphiprion sandaracinos_** là một loài cá hề thuộc chi _Amphiprion_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1972. ## Từ nguyên Từ định danh của loài bắt nguồn
**_Amphiprion latifasciatus_** là một loài cá hề thuộc chi _Amphiprion_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1972. ## Từ nguyên Từ định danh được ghép bởi hai
**_Amphiprion chrysogaster_** là một loài cá hề thuộc chi _Amphiprion_ trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1830. ## Từ nguyên Từ định danh được ghép bởi hai
**_Amphiprion_** là một chi bao gồm những loài cá hề nằm trong họ Cá thia. Chi này được lập ra bởi Bloch và Schneider vào năm 1801. ## Từ nguyên Từ định danh được ghép
**_Stichodactyla mertensii_** là một loài hải quỳ thuộc chi _Stichodactyla_ trong họ Stichodactylidae. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1835. ## Phạm vi phân bố và môi trường sống _S. mertensii_