✨Tiếng Tolai

Tiếng Tolai

Tiếng Tolai là ngôn ngữ của người Tolai ở Papua New Guinea, một dân tộc sống trên bán đảo Gazelle tại tỉnh East New Britain.

Tên gọi

Tài liệu thường gọi ngôn ngữ này là Tolai. Tuy vậy, Tolai thực ra là tên một nhóm văn hoá. Người Tolai gọi ngôn ngữ của họ là a tinata tuna, nghĩa là "ngôn ngữ thực". Kuanua có vẻ là một từ trong tiếng Ramoaaina nghĩa là "chỗ đó".

Đặc điểm

thumb|[[Tân Ước tiếng Tolai: A Buk Tabu Kalamana Ure Iesu Karisito: "Tân Thánh thư về Jesus Christ."]]

Trái với hiện trạng nhiều ngôn ngữ ở Papua New Guinea, tiếng Tolai là một ngôn ngữ "khoẻ mạnh", chưa chịu sự lấn át của Tok Pisin, dù tiếng Tolai vẫn mượn nhiều từ vượng từ Tok Pisin, chẳng hạn, braun (nâu) đã thay thế kubar, vilivil (xe đạp) đã thay thế aingau. Đây là ngôn ngữ giao tiếp chính ở hai trung tâm dân cư lớn ở East New Britain: Kokopo và Rabaul.

Một điểm đặc trưng của tiếng Tolai là sự biến mất của âm . Ví dụ, từ 'mặt trời' trong những ngôn ngữ gần gũi tại Nam New Ireland là kesakese, còn từ đồng nguyên tiếng Tolai là keake. Tuy vậy, đã được tái nhập thông qua từ mượn tiếng Anh và Tok Pisin.

Phân loại

Tiếng Tolai thuộc nhánh châu Đại Dương của ngữ hệ Nam Đảo. Chính xác hơn, nó nằm trong nhóm Patpatar–Tolai, cùng với tiếng Lungalunga (cũng nói trên bán đảo Gazelle) và tiếng Patpatar (nói trên New Ireland).

Ảnh hưởng lên ngôn ngữ khác

Tiếng Tolai là một ngôn ngữ nên cho Tok Pisin. Một số từ Tok Pisin nhiều khả năng bắt nguồn từ Tolai (hay một ngôn ngữ gần gũi) kà:

aibika (từ ibika) - cây bụp mì
buai - trầu
diwai (từ dawai) - cây, gỗ
guria - đông đất
kawawar (từ kavavar) - gừng
kiau - trứng
lapun - người già
liklik (từ ikilik) - nhỏ
umben (từ uben) - lưới đánh cá

Ngữ pháp

Âm vị học

Âm vị tiếng Tolai là:

Những âm vị nguyên âm trên còn có tha âm

Đại từ

Đại từ tiếng Tolai phân biệt bốn số (số ít (đơn), số đôi (kép), số tam (ba), số nhiều), ba ngôi (ngôi thứ nhất, thứ hai, thứ ba), đồng thời có sự phân biệt tính gộp (sự phân biệt chúng tôi-chúng ta). Không có sự phân biệt về giống.

Đại từ số nhiều mất đuôi -t khi đứng trước đông từ. 'Da vana!' - 'Ta đi thôi!', 'Pa ave gire.' - 'Bọn tôi không thấy', 'Dia tar pot' - 'Họ đến rồi.'

Cú pháp

Thứ tự từ cơ bản trong tiếng Tolai là SVO.

Nguồn tham khảo

Tài liệu

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Tolai** là ngôn ngữ của người Tolai ở Papua New Guinea, một dân tộc sống trên bán đảo Gazelle tại tỉnh East New Britain. ## Tên gọi Tài liệu thường gọi ngôn ngữ này
**Tiếng Tok Pisin** là một ngôn ngữ bồi hình thành trên cơ sở tiếng Anh và được nói trên khắp đất nước Papua New Guinea. Ngôn ngữ này có lịch sử chưa lâu và ít
**Ngữ tộc Mã Lai-Đa Đảo** hay **ngữ tộc Malay-Polynesia** là một phân nhóm của ngữ hệ Nam Đảo, với tổng cộng chừng 385,5 triệu người nói. Các ngôn ngữ Mã Lai-Đa Đảo là ngôn ngữ
thumb|Khung xương thỏ Alaska (_Lepus othus_) trưng bày ở Bảo tàng xương. **Họ Thỏ** (**Leporidae**) là một họ động vật có vú gồm thỏ và thỏ đồng, gồm hơn 60 loài còn sinh tồn. Từ
**New Britain** là hòn đảo lớn nhất của Quần đảo Bismarck (được đặt tên theo Otto von Bismarck) tại Papua New Guinea. Hòn đảo tách biệt với đảo chính New Guinea qua các eo biển
**Ngữ chi Châu Đại Dương** hay _Ngữ chi Oceanic_ bao gồm khoảng 450 ngôn ngữ ở châu Đại dương. _Ngữ chi Châu Đại Dương_ là thành phần của Ngữ tộc Malay-Polynesia trong ngữ hệ Nam
**Sir Paulias Nguna Matane** (sinh ngày 21 tháng 9 năm 1931 - mất ngày 12 tháng 12 năm 2021) là Tổng đốc thứ tám của Papua New Guinea, giữ chức vụ từ ngày 29 tháng