Chiếc Nakajima Ki-4 là kiểu máy bay trinh sát cánh kép cuối cùng của Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Chúng đã tham gia hoạt động tại Bắc Trung Quốc và Mãn Châu trong giai đoạn đầu của cuộc Chiến tranh Trung-Nhật dưới tên gọi chính thức là Máy bay Trinh sát Lục quân Kiểu 94.
Thiết kế và phát triển
Chiếc máy bay được Nakajima thiết kế nhằm đáp ứng một yêu cầu đưa ra vào năm 1931 về một kiểu máy bay trinh sát tính năng cao, đồng thời có thể sử dụng cho vai trò tấn công hỗ trợ gần mặt đất hạng nhẹ. Sau khi đánh giá những kiểu máy bay từ Châu Âu và Hoa Kỳ, Không lực Lục quân Đế quốc Nhật Bản đã chọn một thiết kế mới của hãng Nakajima nội địa. Chiếc nguyên mẫu được bay thử nghiệm vào năm 1934.
Nakajima Ki-4 là một kiểu thiết kế cánh kép với hai cánh lệch và bộ càng đáp cố định. Nó được trang bị động cơ Nakajima Ha-8 9 xy lanh bố trí hình tròn làm mát bằng gió công suất 640 mã lực (477 kW). Tốc độ tối đa đạt được là 300 km/h và trọng lượng cất cánh tối đa lên đến 2.500 kg. Nó được trang bị cho đến bốn súng máy 7,7 mm bao gồm hai khẩu gắn cố định trước mũi bắn hướng ra trước đồng bộ với cánh quạt, và một hoặc hai khẩu gắn di động trên lưng. Tải trọng bom tối đa là 50 kg.
Có tổng cộng 383 chiếc Ki-4 được sản xuất, đa số bởi Nakajima trong những năm 1935-1941, và một số ít sản xuất theo giấy phép nhượng quyền bởi Tachikawa Aircraft Company Ltd và bởi Manshūkoku Hikōki Seizo KK tại Mãn Châu.
Lịch sử hoạt động
Những chiếc Ki-4 bắt đầu được trang bị cho những đơn vị không lực của Lục quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1935 và đảm nhận vai trò tích cực trong các phi đội chiến đấu trong những năm sau đó. Chúng tham gia hoạt động trong giai đoạn đầu của cuộc Chiến tranh Trung-Nhật mà Nhật Bản can dự vào năm 1938. Chúng cũng hoạt động như là máy bay tấn công gần mặt đất hạng nhẹ hỗ trợ cho việc tấn công của các đơn vị Nhật Bản trên mặt đất. Tuy nhiên, những chiếc máy bay cánh kép cũ kỹ này khá mong manh ngay cả trước những chiếc máy bay tiêm kích cũ nhất và bay chậm nhất của đối phương. Cho đến lúc Nhật Bản tham gia Thế Chiến II, những chiếc Ki-4 đã hoàn toàn lạc hậu. Một số chiếc khả dụng được giao các vai trò tiếp vận và liên lạc từ năm 1941, và một số khác được chuyển cho Không quân Mãn Châu Quốc. Những chiếc không bị mất trong hoạt động được sử dụng một thời gian ngắn làm máy bay huấn luyện cơ bản hay mục tiêu giả kéo theo trước khi bị tháo dỡ. Mọi chiếc Ki-4 biến mất vào năm 1943.
Hai chiếc Ki-4 từng được thử nghiệm như là thủy phi cơ: một chiếc với phao kép, còn chiếc kia với một phao chính và hai phao ổn định hai bên. Cả hai đều không được đưa vào sản xuất.
Các phiên bản
- Ki-4 (Máy bay Trinh sát Lục quân Kiểu 94)
Các nước sử dụng
;
*Lục quân Đế quốc Nhật Bản
;
Đặc điểm kỹ thuật (Ki-4)
Đặc tính chung
- Đội bay: 02 người
- Chiều dài: 7,73 m (25 ft 4 in)
- Sải cánh: 12,00 m (38 ft 4 in)
- Chiều cao: 3,50 m (11 ft 5 in)
- Diện tích bề mặt cánh: 29,7 m² (319,7 ft²)
- Trọng lượng không tải: 1.664 kg (3.668 lb)
- Trọng lượng có tải: 2.474 kg (5.454 lb)
- Trọng lượng cất cánh tối đa: 2.616 kg (5.767 lb)
- Động cơ: 1 x động cơ Nakajima Kiểu 94-1 9 xy lanh bố trí hình tròn làm mát bằng không khí, công suất 640 mã lực (477 kW)
Đặc tính bay
- Tốc độ lớn nhất: 283 km/h (176 mph) ở độ cao 2.400 m (7.874 ft)
- Tầm bay tối đa: 1.200 km (745 mi)
- Trần bay: 8.000 m (26.246 ft)
Vũ khí
- 2 x súng máy 7,7 mm (0,303 in) cố định bắn hướng ra phía trước
- 1 đến 2 x súng máy 7,7 mm (0,303 in) di động gắn trên buồng lái phía sau
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Chiếc **Nakajima Ki-4** là kiểu máy bay trinh sát cánh kép cuối cùng của Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Chúng đã tham gia hoạt động tại Bắc Trung Quốc và Mãn Châu trong giai
**Nakajima Ki-43 _Hayabusa**_ (tiếng Nhật: 隼, **chim cắt**) là chiếc máy bay tiêm kích một động cơ đặt căn cứ trên đất liền được Không lực Lục quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong
Chiếc **Nakajima Ki-44** (tên thường gọi bằng tiếng Nhật trên báo chí của nó là: **_Shōki_**, 鍾馗) là kiểu máy bay tiêm kích 1 động cơ được Không lực Lục quân Đế quốc Nhật Bản
Nakajima Ki-27 **Nakajima Ki-27** (tên mã của Đồng Minh là **_Nate_**) là máy bay tiêm kích chủ yếu của Lục quân Đế quốc Nhật Bản cho đến năm 1940, và là kiểu máy bay cánh
Chiếc **Nakajima Ki-84** **_Hayate_** (疾風|_Tật phong_ - gió lạ) là một kiểu máy bay tiêm kích một chỗ ngồi được Không lực Lục quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong Thế Chiến II. Tên
Chiếc **Nakajima Ki-49** hay **Donryu** (tiếng Nhật: 呑龍 (_thôn long_) nghĩa là _rồng nuốt mồi_) là một kiểu máy bay ném bom hạng trung Nhật Bản sử dụng trong Thế Chiến II. Nó là kiểu
**Nakajima Ki-201 _Karyu/Karyū**_ là một đề án máy bay tiêm kích phản lực của Nhật được thiết kế trong giai đoạn cuối của Chiến tranh Thế giới II nhưng nó chưa được hoàn thành. ##
nhỏ|Động cơ [[Nakajima Homare do hãng Nakajima sản xuất]] là một hãng sản xuất máy bay và động cơ hàng không nổi tiếng của Nhật Bản trong suốt Chiến tranh thế giới thứ hai. ## Lịch
**Nakajima B6N _Tenzan**_ (tiếng Nhật: **中島 B6N 天山**—"Thiên Sơn", tên mã của Đồng Minh: _**Jill**_) là máy bay ném bom-ngư lôi chủ yếu của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong những năm cuối Thế
**Kawasaki Ki-10** (九五式戦闘機 Kyūgo-shiki sentōki?) là kiểu máy bay tiêm kích hai tầng cánh cuối cùng của Không lực Lục quân đế quốc Nhật Bản, đưa vào hoạt động từ 1935. Kiểu máy bay này
Chiếc **Mitsubishi Ki-67** _Hiryū_ (飛龍: Phi Long/Rồng bay) là một kiểu máy bay ném bom hạng trung hai động cơ do Mitsubishi chế tạo và được Không lực Lục quân Đế quốc Nhật Bản sử
Chiếc **Kawasaki Ki-100** là một kiểu máy bay tiêm kích được Lục quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong Thế Chiến II. Một biện pháp khẩn cấp nhằm thích nghi một chiếc máy bay
__NOTOC__ Danh sách máy bay :A B C-D E-H I-M N-S T-Z ## N ### Naglo * Naglo D.II ### Nakajima Aircraft Company * Nakajima A1N * Nakajima A2N * Nakajima A4N * Nakajima A6M2-N
**Máy bay quân sự giữa hai cuộc chiến tranh thế giới** là các máy bay quân sự được phát triển và sử dụng trong khoảng thời gian giữa Chiến tranh thế giới I và Chiến
Chiếc **Mitsubishi Ki-21** **_Sally_** là kiểu máy bay ném bom hạng nặng hai động cơ được Lục quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong Thế Chiến II khá thành công trong giai đoạn đầu
là nhà văn người Nhật Bản được biết đến qua phong cách viết độc đáo và chủ đề nội tâm trong tác phẩm của anh. Các tác phẩm nổi tiếng của Nakajima bao gồm "Gào
Chiếc **Mitsubishi Ki-57** là một kiểu Máy bay vận tải hành khách Nhật Bản do Mitsubishi chế tạo; được phát triển vào đầu những năm 1940 dựa trên kiểu máy bay ném bom Ki-21. Nó
Chiếc **Mitsubishi Ki-15** là một kiểu máy bay trinh sát/máy bay ném bom tấn công hạng nhẹ của Nhật Bản được sử dụng trong Chiến tranh Trung-Nhật và tại Thái Bình Dương trong Thế Chiến
Chiếc **Kawasaki Ki-45**, thường hay được quân đội Nhật gọi bằng **_Toryu_** (tiếng Nhật: 屠龍 (đồ long) nghĩa là _chém_ _rồng _), là một máy bay tiêm kích hai động cơ, hai chỗ ngồi, được
**Kawasaki Ki-48** **_Sokei_** là một kiểu máy bay ném bom hạng nhẹ hai động cơ của Nhật Bản được sử dụng trong Thế Chiến II. Tên mã của Đồng Minh cho kiểu máy bay này
phải|_[[USS Bunker Hill (CV-17)|Bunker Hill_ bị tấn công bằng kamikaze do Thiếu úy Kiyoshi Ogawa điều khiển (ảnh bên dưới) và Trung úy Seizō Yasunori thực hiện vào ngày 11 tháng 5 năm 1945. Trong
**Curtiss P-40** là kiểu máy bay tiêm kích và máy bay tấn công mặt đất của Mỹ bay lần đầu vào năm 1938. Nó có 1 động cơ, một chỗ ngồi, cấu trúc toàn kim
thế=Một phi công của Không quân Hoa Kỳ điều khiển một máy bay F-35A Lightning II được giao cho Phi đội Tiêm kích 58, Phi đoàn Tiêm kích 33 vào vị trí để tiếp nhiên
**James Buckley Tapp** (6 tháng 12 năm 1920 – 31 tháng 1 năm 2014) là một phi công người Mỹ thuộc Liên đoàn Chiến đấu số 15 trong Thế chiến thứ hai. Trong chiến tranh,
**USS _Ammen_ (DD-527)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
Mitsubishi **A6M Zero** (**A** để chỉ máy bay tiêm kích hoạt động trên tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, kiểu thứ **6**, **M** viết tắt cho Mitsubishi) là máy bay tiêm
Đại tá **Gerald Richard Johnson** (23 tháng 6 năm 1920 – 7 tháng 10 năm 1945) là một phi công ACE của Không lực Lục quân Hoa Kỳ. Johnson là chỉ huy trưởng Phi đoàn
Chiếc **Chance Vought F4U Corsair** là máy bay tiêm kích của Hoa Kỳ hoạt động rộng rãi trong giai đoạn nửa sau của Chiến tranh thế giới thứ hai và Chiến tranh Triều Tiên cũng
Đây là danh sách máy bay phản lực được phát triển trong Chiến tranh Thế giới II: ## Khối Đồng minh ### #### Thử ngiệm *Gloster E.28/39 – 15/5/1941, đây là máy bay đầu tiên
là tên gọi cuộc triệt thoái của quân Nhật ra khỏi đảo Guadalcanal diễn ra từ ngày 14 tháng 1 đến 7 tháng 2 năm 1943. Cuộc triệt thoái này được tiến hành với sự
**USS _Bagley_ (DD-386)** là một tàu khu trục, chiếc dẫn đầu của lớp _Bagley_, được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải
**USS _Anderson_ (DD-411)** là một tàu khu trục lớp _Sims_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai; nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân
[[Messerschmitt Me 262|Me 262, loại máy bay tiêm kích phản lực đưa vào chiến đấu đầu tiên trên thế giới bởi Đức Quốc xã.]] Máy bay được phân loại thành **tiêm kích phản lực thế
**USS _Laffey_ (DD-724)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải
**Trận Singapore** hay **chiến dịch Singapore** là trận đánh diễn ra trong Chiến tranh thế giới thứ hai giữa Đế quốc Nhật Bản và khối Liên hiệp Anh từ ngày 8 tháng 2 đến ngày
**Trận Hồng Kông** (8-25 tháng 12 năm 1941), được biết đến với tên gọi là **Phòng thủ Hồng Kông** hay **Hồng Kông thất thủ** là một trong những trận đánh đầu tiên của Chiến tranh
**USS _The Sullivans_ (DD-537)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân
Boeing **B-29** _Superfortress_ là máy bay ném bom hạng nặng, 4 động cơ cánh quạt của Không lực Lục quân Hoa Kỳ (tiền thân của Không quân Hoa Kỳ), được sử dụng chủ yếu trong
**USS _William C. Cole_ (DE-641)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Buckley_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo Phó đô
**Chế độ Uông Tinh Vệ** là tên gọi của giới sử gia dành cho **Chính phủ Cải tổ Quốc dân Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung Quốc**:** 中華民國國民政府; Bính âm : _Zhōnghuá mínguó guómín zhengfǔ),_
Chiếc **Hawker Hurricane** là một máy bay tiêm kích một chỗ ngồi của Anh Quốc được thiết kế và chế tạo phần lớn bởi Hawker Aircraft Ltd, tuy nhiên một số cũng được chế tạo
[[North American B-25 Mitchell|B-25C/D Mitchell của Không quân Hoa Kỳ]] [[PZL.37 Łoś của Ba Lan]] [[Mitsubishi G4M "Betty" của Nhật Bản]] **Máy bay ném bom hạng trung** là một loại máy bay ném bom quân
**USS _Sangamon_ (CVE-26)** là một tàu sân bay hộ tống được cải biến từ tàu chở dầu để phục vụ cho Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc
**USS _Walke_ (DD-723)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải
**Grumman F6F Hellcat** (Mèo Hỏa Ngục) là một kiểu máy bay tiêm kích do hãng Grumman, Hoa Kỳ thiết kế và chế tạo. Hellcat cùng với chiếc Vought F4U Corsair trở nên những máy bay
**USS _Manila Bay_ (CVE-61)** là một tàu sân bay hộ tống lớp _Casablanca_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; tên nó được đặt theo vịnh Manila, Philippines,
**USS _Bryant_ (DD-665)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**USS _Thatcher_ (DD-514)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Wickes_ (DD-578)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Walter C. Wann_ (DE-412)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _John C. Butler_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu