Mao Cảnh (; 243? - 271) là tướng lĩnh nhà Quý Hán và Tây Tấn thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Cuộc đời
Mao Cảnh quê ở quận Kiến Ninh, Ích Châu, cường kiện mà dũng cảm. Dưới thời Quý Hán, Mao Cảnh giữ chức Nha môn tướng dưới trướng Lai Hàng đô đốc Hoắc Dặc.
Năm 263, Hậu chủ đầu hàng, Quý Hán diệt vong, quân Lai Hàng không kịp cứu viện, Mao Cảnh theo Hoắc Dặc hàng Ngụy. Tư Mã Chiêu phong Hoắc Dặc chức Nam Trung đô đốc, Mao Cảnh vẫn là Nha môn tướng dưới trướng Nam Trung đô đốc phủ.
Cùng năm, quận lại ở quận Giao Chỉ là Lã Hưng giết thái thú, phản kháng lại sự thống trị của Đông Ngô, phái người đến chỗ Hoắc Dặc quy phụ Ngụy. Năm 214, Lã Hưng được phong cầm tiết, đô đốc Giao Châu chư quân sự, Hoắc Dặc được phong làm thứ sử Giao Châu, tiến cử Thoán Cốc làm thái thú Giao Chỉ, cắt cử các Nha môn tướng Đổng Nguyên, Mao Cảnh, Mạnh Cán, Mạnh Thông, Thoán Năng, Lý Tùng, Vương Tố sang cứu viện. Nhưng chưa đến nơi thì Lã Hưng đã bị thuộc hạ giết chết. cũng bị bệnh mà chết, Dương Tắc được bổ nhiệm làm thái thú. Đến năm 268, dưới sự chỉ huy của Dương Tắc, quân Tấn đã chiếm lĩnh được hai quận Cửu Chân, Nhật Nam, uy hiếp các quận phía bắc Hợp Phố. Mao Cảnh nhờ công lao mà được phong làm tạp hiệu tướng quân, phong tước liệt hầu.
Năm 268, quân Ngô phản kích, Tôn Hạo phong Lưu Tuấn làm thứ sử Giao Châu, Tu Tắc làm Tiền bộ đốc, cùng tướng quân Cố Dung tấn công Giao Chỉ. Quân Ngô nhiều lần tiến công mà không thu hoạch được gì. Dương Tắc liền phái Mao Cảnh, Đổng Nguyên tiến công nơi đóng quân của quân Ngô tại Hợp Phố. Hai quân giao chiến tại Cổ Thành, quân Ngô đại bại, Mao Cảnh chém Tu Tắc tại trận, thứ sử Lưu Tuấn cũng tử trận. Mao Cảnh được Dương Tắc tiến cử làm thái thú Úc Lâm, tiếp tục tấn công các quận khác của Giao Châu.
Năm 269, Tôn Hạo lại cử giám quân Ngu Dĩ, Uy nam tướng quân Tiết Hủ cùng giám quân Lý Úc, đốc quân Từ Tồn chia quân hai đường tấn công Giao Châu. Lý Úc đi nửa đường thì bỏ về, bị bức tử, còn quân Ngu Dĩ hội quân cùng thái thú Thương Ngô Đào Hoàng tại Hợp Phố, tiếp tục tiến công, nhưng vẫn thất bại. Năm 271, Tiết Hủ theo kế Đào Hoàng, cho quân tấn công Giao Chỉ từ đường biển. Mao Cảnh, Mạnh Nhạc chặn đánh quân Ngô ở Phong Khê, quân Tấn ít, bèn dùng kế giả vờ rút lui để dụ quân Ngô, nhưng bị Đào Hoàng nhìn thấu. Quân Tấn đại bại, toàn quân chỉ còn có Cảnh chạy được về.
Dương Tắc, Mao Cảnh rút quân về Giao Chỉ cố thủ. Đào Hoàng vây thành nhiều tháng, nhờ có nội ứng Vương Ước mới phá được thành, bắt sống Dương Tắc, Mao Cảnh, Mạnh Cán, Thoán Năng, Lý Tùng. Hán Tấn xuân thu ghi rằng Tắc, Cảnh cố thủ hơn 100 ngày, trong thành cạn lương, liền đầu hàng Đào Hoàng.
Trong văn hóa
Mao Cảnh không xuất hiện trong tiểu thuyết Tam quốc diễn nghĩa của La Quán Trung.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mao Cảnh** (; 243? - 271) là tướng lĩnh nhà Quý Hán và Tây Tấn thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Mao Cảnh quê ở quận Kiến Ninh, Ích Châu,
**Họ Chào mào** (danh pháp khoa học: **_Pycnonotidae_**) là một họ chứa các loài chim biết hót, có kích thước trung bình, thuộc bộ Sẻ, sinh sống chủ yếu tại châu Phi và vùng nhiệt
**Mao Trạch Đông** (phồn thể: 毛澤東; giản thể: 毛泽东; bính âm: _Máo Zédōng_; 26 tháng 12 năm 1893 – 9 tháng 9 năm 1976), còn được người dân Trung Quốc gọi với tên tôn kính
nhỏ|Trứng của Gà lôi lam mào trắng nhỏ|Gà lôi lam mào trắng (con mái) **Gà lôi lam mào trắng** (danh pháp hai phần: **_Lophura edwardsi_**) là một loài chim thuộc họ Trĩ (Phasianidae), đặc hữu
**Họ Yến mào** hay **họ Yến cây** (danh pháp khoa học: **_Hemiprocnidae_**) là một họ chim cận chim sẻ sinh sống trên không, có họ hàng gần gũi với các loài yến thật sự. Họ
nhỏ|Chân dung Mao tại Quảng trường Thiên An Môn **Sùng bái cá nhân Mao Trạch Đông** là một phần nổi bật trong quá trình lãnh đạo của Chủ tịch Mao Trạch Đông đối với Cộng
**Họ Chim mào bắt rắn** (**Cariamidae**) là một họ chim nhỏ và cổ xưa, sinh sống tại khu vực nhiệt đới Nam Mỹ. Từng có thời chúng được coi là có quan hệ họ hàng
**Mào gà** còn gọi là **kê quan**, **kê đầu** hay **mồng gà** là tên gọi chung của một số loài thực vật thuộc chi **_Celosia_**, chi thực vật có hoa trong họ Amaranthaceae. Chúng là
**Chim cánh cụt** hay còn gọi là **chim cụt cánh** (bộ **Sphenisciformes**, họ **Spheniscidae** - lấy theo chi _Spheniscus_ nghĩa là _hình nêm_) là một nhóm chim nước không bay được. Chúng hầu như chỉ
**Thắng cảnh loại AAAAA** (chữ Hán giản thể: 国家5A旅游景区, _Quốc gia 5A lữ du cảnh khu_) là các thắng cảnh, khu du lịch tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được Cơ quan Du lịch
**Cảnh sát Dã chiến Quốc gia Việt Nam Cộng hòa** (, viết tắt _CSDC_) cũng được người Pháp gọi là **Police de Campagne** và có nhiều tên gọi khác nhau là **Cảnh sát Dã chiến
**Cành cạch lưng rậm lông**, tên khoa học **_Tricholestes criniger_**, là một loài chim trong họ Pycnonotidae. Chúng có thể tìm thấy ở Brunei, Indonesia, Malaysia, Burma, và Thái Lan. ## Phân loài Có 3
**Mao Sơn Tông** (茅山宗) là tên một giáo phái của Đạo giáo, lấy núi Mao Sơn (núi cỏ mao), nằm ở giữa hai huyện Kim Đàn và Cú Dung của tỉnh Giang Tô, Trung Quốc,
**Đài bàng mào dài** (danh pháp hai phần: **_Lophaetus occipitalis_**) là một loài đại bàng nhỏ tới trung bình sống trên khắp châu Phi, trong khu vực hạ Sahara trừ phía tây nam châu Phi
**Nhàn mào** (_Thalasseus bergii_) là một loài chim biển trong họ Mòng biển, gồm 5 phân loài, làm tổ thành từng tập đoàn dày đặc ở các bờ biển và hòn đảo tại các vùng
**Tào Mao** (chữ Hán: 曹髦, bính âm: Cao Mao; 15/11/241- 2/6/260) hay **Ngụy Thiếu Đế,** tự **Ngạn Sĩ** (彥士), hay còn được biết đến với tước hiệu **Cao Quý Hương công** (高貴鄉公) là vị hoàng
**Đà điểu đầu mào** hay **Đà điểu Úc đội mũ**, **Đà điểu New Guinea** là một loài chim không biết bay thuộc chi **_Casuarius_**, bộ Casuariiformes. Chúng được phân loại là một loài chim chạy
Rose Serum – “Dưỡng da chuyên sâu 3in1”Serum là một sản phẩm không quá xa lạ với tác dụng giúp chăm sóc da chuyên sâu. Serum có kết cấu nhẹ hơn kem do nó được
**Chào mào** (_Pycnonotus jocosus_) là một loài chim thuộc bộ Sẻ phân bố ở châu Á. Nó là một thành viên của họ Chào mào. Nó là một loài động vật ăn quả thường trú
**Mao Tu Chi** (chữ Hán: 毛修之; 375-446) là tướng thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Ông phục vụ cả chính quyền cai trị phía nam và phía bắc. ## Thời Đông Tấn
**Mao Giới** (chữ Hán: 毛玠; ?-216) là quan nhà Đông Hán và công thần khai quốc nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Sự nghiệp Mao Giới có tên tự
Bộ sản phẩm tóc Haco ngăn ngừa rụng tóc, hói đầu, kích thích mọc tóc hói đầuSản phẩm tóc "haco" - giải pháp an toàn và hiệu quả nhất - ngăn ngừa tái phátSản phẩm
thumb|Thông báo này, vốn là một tài liệu xuất bản bí mật trong đảng mà chỉ những cán bộ xếp trên hạng 17 mới được phép đọc, đã được giải mật và đăng trên _[[Nhân
Tinh chất trị vỡ mao mạch -JANSSEN COSMETICS COUPEROSE FLUIDTên sản phẩmTinh chất trị vỡ mao mạchJANSSEN COSMETICSCOUPEROSE FLUIDXuất xứĐứcQuy cáchHộpCông dụngTinh chất trị vỡ mao mạch JANSSEN COSMETICS COUPEROSE FLUIDlà tinh chất những triệu
GEL TRỊ VỠ MAO MẠCH - JANSSEN COSMETICS COUPEROSE GELTên sản phẩmGel trị vỡ mao mạchJANSSEN COSMETICSCOUPEROSE GELXuất xứĐứcQuy cáchHộpDung tích30mlCông dụng- cho làn da sần mẩn đỏ, giãn mao mạch, giúp cũng cố và
**Cò quăm mào Nhật Bản** (**_Nipponia nippon_**), tiếng Nhật gọi là , tên chữ Hán là **_chu lộ_** (朱鷺), tức "cò son đỏ", là một loài chim trong họ Họ Cò quăm (_Threskiornithidae_) và là
Bộ sản phẩm tóc Haco ngăn ngừa rụng tóc, hóiđầu, kích thích mọc tócSản phẩm tóc "haco" - giảipháp an toàn và hiệu quả nhất - ngăn ngừa tái phátSản phẩm Hacolà sản phẩm kế
Một **vật liệu vi mao quản **là một vật liệu có lỗ xốp với đường kính bé hơn 2 nm. Ví dụ của vật liệu vi mao quản bao gồm zeolit và vật liệu khung cơ
ERILEM – Liều thuốc an thần cho da ửng đỏ, mệt mỏi ,căng thẳng ,căng rátMột loại kem đặc biệt, chuyên dụng cho bệnh lý về da đỏ mặt, rosacea cả bẩm sinh và do
Một con chó có mào **Chó có mào**, đôi khi được gọi là **chó quán mao** là một loài chó cảnh cỡ nhỏ có nguồn gốc từ Trung Quốc, và nguồn gốc sâu xa của
**Thạch Mão** (石峁, _Shimao_) là một di chỉ khảo cổ thuộc thời kỳ đồ đá mới ở Thần Mộc, Thiểm Tây, Trung Quốc. Di chỉ Thạch Mão hiện nay nằm ở vùng cao nguyên Hoàng
**Cồn Ông Mão** là bãi bồi lớn ven biển huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang, ngày nay bồi tụ nối dài liền kề với bờ biển Tân Thành. Cồn do Ban Quản lý Cồn
**Minh Điệu Mao hoàng hậu** (chữ Hán: 明悼毛皇后; ? - 22 tháng 9, năm 237), kế thất nhưng là Hoàng hậu đầu tiên của Ngụy Minh đế Tào Duệ. ## Tiểu sử Minh Điệu Mao
nhỏ|phải|Một con [[gà trống với cái mồng lớn]] **Mồng** hay **mào** là phần thịt nằm trên đỉnh đầu gà có màu đỏ, đây là một cấu trúc cơ thể đặc trưng của một số loài
**Gà lôi lam mào đen** (danh pháp hai phần: **_Lophura_** × **_imperialis_**) là một loại gà lôi thuộc họ Trĩ, bộ Gà, có màu lam thẫm, cỡ trung bình, thân dài đến khoảng 75 cm, đầu
Serum Bielenda Dr Medica Capillaries cho da giãn mao mạch Em Capillaries này phù hợp nhất với da mỏng đỏ, nhạy cảm, giãn mao mạch, dễ dị ứng kích ứng... đặc biệt các bạn da
**Văn miếu Mao Điền** thuộc làng Mậu Tài, xã Mao Điền, nay thuộc xã Cẩm Điền, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương là một trong số ít văn miếu còn tồn tại ở Việt Nam.
**Phêrô Phong Tân Mão** (sinh 1963, tiếng Trung:**封新卯**, tiếng Anh:_Peter Feng Xin-mao_) là một giám mục người Trung Quốc của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông hiện đảm nhận chức vụ Giám mục chính tòa
**Kỷ Mão** (chữ Hán: 己卯) là kết hợp thứ 16 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ thiên can _Kỷ_ (Thổ âm) và địa chi _Mão_
**Trâu Canh** (khoảng 1314 – 1369) là một thầy thuốc danh tiếng dưới thời vua Trần Dụ Tông (khoảng từ 1314–1369) nhà Trần trong lịch sử Việt Nam. Ông làm quan đến chức Quan Phục
**Chim mào bắt rắn chân đen** (_Chunga burmeisteri_) là một loài chim trong Họ Chim mào bắt rắn (Cariamidae). Chúng được tìm thấy ở Argentina, Bolivia và Paraguay. Môi trường sống tự nhiên của chúng
nhỏ|phải|Gà Quý Phi Việt Nam đang được trưng bày tại Khu du lịch Đại Nam, chúng thuộc nhóm giống gà có mào chứ không phải là mồng **Gà có mào** (_Crested chickens_) là một nhóm
**Hà Văn Mao** (1840-1887) là một thủ lĩnh nghĩa quân người mường hưởng ứng phong trào Cần Vương chống Pháp tại Thanh Hóa cuối thế kỷ 19. ## Thân thế Ông quê ở xã Điền
thumb|_Thalasseus bengalensis_ **Nhàn mào nhỏ** (danh pháp hai phần: **_Thalasseus bengalensis_**) là một loài chim trong họ Nhàn (Sternidae). Loài này sinh sản ở những vùng duyên hải cận nhiệt đới, chủ yếu là từ
**Mao Tấn** (chữ Hán:毛晋; 1599 – 1659) tên thật **Phượng Bao**, sau đổi thành **Tấn**, tự **Tử Tấn**, hiệu **Tiềm Tại**, thuở nhỏ theo học Tiền Khiêm Ích. Năm mười ba tuổi làm chư sinh,
**Chim mào vàng** (danh pháp hai phần: **_Melanochlora sultanea_**) là một loài chim thuộc chi đơn loài **_Melanochlora_** trong họ Paridae. Chim mào vàng là loài chim biết hót lớn (dài khoảng 17 cm) với mỏ
**Xương cánh tay** là một xương dài ở cánh tay hay chi trên bắt đầu từ vai cho đến khuỷu tay. Về mặt giải phẫu, xương này nối xương vai với phần dưới của tay
**Cá mào gà vện** (danh pháp: **_Salarias fasciatus_**) là một loài cá biển thuộc chi _Salarias_ trong họ Cá mào gà. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1786. ## Từ nguyên
**Chim cánh cụt Snares** (danh pháp hai phần: _Eudyptes robustus_) là một loài chim trong họ Spheniscidae, chúng còn được gọi là **Chim cánh cụt mào Snares** và **Chim cánh cụt quần đảo Snares**. Đây
**Mao Bá Ôn** (chữ Hán: 毛伯温, 1482 - 1545), tự **Nhữ Lệ**, hiệu **Đông Đường**, sinh quán ở huyện Cát Thủy, Giang Tây, đại thần nhà Minh. Vào thời Gia Tĩnh, ông từng cầm quân