✨Mạc Tử Thiêm

Mạc Tử Thiêm

Mạc Tử Thiêm (鄚子添, ?–1809) là một vị tướng triều Nguyễn, người từng giữ chức Trấn Thủ Hà Tiên. Ông là con của Mạc Thiên Tứ và là anh trai của Mạc Tử Sanh. Mẹ ông người gốc Xiêm.

Năm 1780, cha ông là Mạc Thiên Tứ bị vu oan và phải tự tử bên Xiêm. Hầu hết con cháu họ Mạc đều bị vua Xiêm là Taksin xử tử; những người khác đều bị đem đi đày. Mạc Tử Thiêm cùng các anh là Mạc Tử Sanh, Mạc Tử Tuấn khi đó còn nhỏ, được một người Cao Miên làm quan nước Xiêm là Kỳ La Hâm thương tình giấu kín rồi nuôi nấng cả 3 ngưởi. Sau khi Rama I tự lập mình làm Phật vương năm 1782, mới vời họ về Bangkok nuôi cho đủ ăn.

Tử Thiêm sống ở Xiêm một thời gian dài. Năm 1799, nhân việc quan viên người Xiêm là Trần Tô cai quản Hà Tiên tàn ác không được lòng dân, nên quan nhà Nguyễn là Võ Thế Đăng sang Xiêm tố cáo Trần Tô. Nhị vương Xiêm là Maha Sura Singhanat vô cùng tức giận nên đã phong cho Thiêm tước vị "Chao Phraya Rotta", trở thành người cai trị trấn Hà Tiên.

Sau khi về tới Hà Tiên, Mạc Tử Thiêm lệnh bắt giam Trần Tô rồi đày về Xiêm. Sau đó Tử Thiêm cùng cháu là Mạc Công Du về Gia Định ra mắt chúa Nguyễn Phúc Ánh và được phong chức Khâm Sai Tổng Binh Cai Cơ; sau khi Công Bính chết, ông được phong trấn thủ Hà Tiên. Năm 1805, Tử Thiêm được thăng chức Chưởng Cơ. Đến năm 1807, vua Gia Long sai Mạc Tử Thiêm đi sứ sang Xiêm (lúc này chúa Nguyễn Phúc Ánh đã dẹp hết nhà Tây Sơn và nhà Trịnh, lên ngôi vua hiệu là Gia Long, thống nhất đất nước từ năm 1802), cho Công Du quyền lĩnh việc trấn.

Năm 1809 Mạc Tử Thiêm bị bệnh mất. Thời điểm này nhà Nguyễn đã thống nhất đất nước và không muốn Xiêm can thiệp vào nội bộ trấn Hà Tiên nữa. Khi Tử Thiêm mất, các người cháu là Mạc Công Thê, Mạc Công Tài còn nhỏ, Mạc Công Du thì bị tội năm 1809, bị cách chức đến năm 1811 mới được tha, vì thế vua Gia Long không lập con cháu nhà họ Mạc làm quyền lĩnh chức Trấn nữa mà cử Ngô Y Nghiểm và Lê Tiến Giảng (có sách viết Lê Tiến Phúc) làm quyền án thủ trấn Hà Tiên, tuy nhiên hai ông này tham lam, hại dân nên bị cách chức. Từ đó trấn Hà Tiên thuộc quyền kiểm soát của Việt Nam. Phải đến năm 1818, Mạc Công Du mới được phong là Trấn thủ Hà Tiên. Ở Hà Tiên hiện có một con đường mang tên Mạc Tử Thiêm.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mạc Tử Thiêm** (鄚子添, ?–1809) là một vị tướng triều Nguyễn, người từng giữ chức Trấn Thủ Hà Tiên. Ông là con của Mạc Thiên Tứ và là anh trai của Mạc Tử Sanh. Mẹ
**Mạc Công Du** (鄚公榆, ?–1833), là một viên quan triều Nguyễn, từng làm Hiệp trấn rồi Trấn thủ Hà Tiên. ## Tiểu sử Mạc Công Du là con người thiếp thứ ba của Mạc Tử
**Mạc Thiên Tứ** (chữ Hán: 鄚天賜, , sinh ngày 12 tháng 12, 1699 hoặc 16 tháng 12, 1705 hoặc 1 tháng 1, 1718, mất ngày 18 tháng 6, 1780), tự là **Sĩ Lân** (士麟, ),
**Mạc Công Tài** (鄚公材 hay **Mạc Công Thôn**, ?–1833), là một viên quan triều Nguyễn, từng làm Quản thủ Hà Tiên. Mạc Công Tài là con người thiếp thứ 3 của Mạc Tử Hoàng, em
**Mạc Công Bính** (? – 1792) là thuộc tướng Chúa Nguyễn và là người cai trị trấn Hà Tiên. Ông là con của Mạc Tử Hoàng. Nguyễn Ánh đành phải vời ông về Hà Tiên.
**Mạc Thái Tổ** (chữ Hán: 莫太祖 22 tháng 12, 1483 – 11 tháng 9, 1541), tên thật là **Mạc Đăng Dung** (莫登庸), là một nhà chính trị, vị hoàng đế sáng lập ra vương triều
Đền thờ họ Mạc hay còn được gọi là Trung Nghĩa Từ. Đền thờ nằm trên triền núi Bình San với tên gọi là Bình San Điệp Thúy, là một trong mười cảnh đẹp trong
**Mạc Phúc Tư** (chữ Hán: 莫福滋; 1524 - 1593), thụy hiệu là **Phúc Triệu**, tước Ninh vương (寧王), là tướng nhà Mạc thời Nam Bắc triều trong lịch sử Việt Nam. Cùng với những thân
**Anh Duệ Hoàng thái tử** (chữ Hán: 英睿皇太子, 6 tháng 4 năm 1780 - 20 tháng 3 năm 1801), tên thật là **Nguyễn Phúc Cảnh** (阮福景), tục gọi là **Hoàng tử Cảnh** (皇子景), **Đông cung
**Mạc Thúy** (chữ Hán: 莫邃; 1346-1412) là tướng nhà Hồ trong lịch sử Việt Nam. Ông đã đem con em hợp tác với quân Minh chống lại nhà Hồ và các cuộc khởi nghĩa của
**Quân đội nhà Mạc** phản ánh việc tổ chức quân đội và chính sách quân sự của nhà Mạc trong 65 năm tồn tại trong lịch sử Việt Nam. ## Tổ chức Do tình hình
**Tôn Tư Khắc** (chữ Hán: 孫思克, 1628 – 1700), tên tự là **Tẫn Thần** (藎臣), hiệu là **Phục Trai** (復齋), thuộc Hán quân Chính Bạch kỳ, nguyên quán Quảng Ninh, Liêu Ninh , con trai
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
**Thôi Tụ** (chữ Hán: 崔聚, ? – 1427), người huyện Hoài Viễn, tướng lãnh nhà Minh, tử trận khi trấn áp khởi nghĩa Lam Sơn tại Việt Nam. ## Cuộc đời và sự nghiệp Ban
**Phra Bat Somdet Phra Phutthayotfa Chulalok Maharat** (, 20 tháng 3 năm 1736 – 7 tháng 9 năm 1809), tên khai sinh là **Thongduang** (), còn được gọi là **Rama I**, thụy hiệu đầy đủ
**Hành chính Việt Nam thời Nam Bắc triều** phản ánh bộ máy chính quyền trung ương tới địa phương của hai triều đình Lê-Mạc từ năm 1527-1592 trong lịch sử Việt Nam. Bộ máy hai
**Hà Tiên** là một thành phố cũ nằm ở phía tây bắc tỉnh Kiên Giang, Việt Nam. Thành phố Hà Tiên trước đây thuộc địa bàn huyện Hà Tiên thuộc tỉnh Rạch Giá và sau
**Thời kỳ Bắc thuộc lần thứ tư** hay còn gọi là **thời Minh thuộc** trong lịch sử Việt Nam bắt đầu từ năm 1407 khi đế quốc Minh đánh bại nhà Hồ-Đại Ngu và chấm
**Tử Cấm Thành** () là một khu phức hợp cung điện ở khu Đông Thành thuộc Bắc Kinh, Trung Quốc, với tổng diện tích 720.000 mét vuông (180 mẫu). Dù là khu phức hợp cung
**Trịnh Tùng** (chữ Hán: 鄭松, 19 tháng 12 năm 1550 – 17 tháng 7 năm 1623), thụy hiệu **Thành Tổ Triết Vương** (成祖哲王), là vị chúa chính thức đầu tiên của dòng họ Trịnh dưới
**Hoàng thành Thăng Long** (chữ Hán: 昇龍皇城; Hán-Việt: Thăng Long Hoàng thành) là quần thể di tích gắn với lịch sử kinh thành Thăng Long - Đông Kinh và tỉnh thành Hà Nội bắt đầu
**Mạc Quan Phù** (chữ Hán: 莫觀扶 hay 莫官扶; Mo Kuan-fu, ? - 1802) là một tướng người Hoa của nhà Tây Sơn. Cùng với Trần Thiên Bảo và Trịnh Thất, ông từng là một trong
**Trương Thăng Dân** (; sinh tháng 8 năm 1958) là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLA_). Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX,
**Cung Tử** (chữ Hán: 共子 hoặc 恭子) là thụy hiệu của một số vị khanh đại phu thời Đông Chu liệt quốc và nhiều vị đại thần đời sau trong lịch sử các vương triều
**Tả Tông Đường** (chữ Hán: 左宗棠; bính âm: Zuǒ Zōngtáng, hoặc còn được đọc là Tso Tsung-t'ang; 10 tháng 11 năm 1812 – 5 tháng 9 năm 1885), tên tự là **Quý Cao** (季高), hiệu
**Vương Phụ Thần** (chữ Hán: 王辅臣, ? – 1681) biệt hiệu là **Tây Lộ Mã Diêu Tử** (西路馬鷂子), là tướng lĩnh đầu thời Thanh. Ban đầu khởi binh chống Thanh rồi đầu hàng và được
**Gia Long** (; 8 tháng 2 năm 1762 – 3 tháng 2 năm 1820), tên húy là **Nguyễn Phúc Ánh** (阮福暎), thường được gọi là **Nguyễn Ánh** (阮暎), là một nhà chính trị, nhà quân sự
**Tống sử** (chữ Hán: 宋史) là một bộ sách lịch sử trong Nhị thập tứ sử của Trung Hoa. Sách này kể lịch sử thời nhà Tống, tức là Bắc Tống và Nam Tống; được
**Trương Tuấn** (chữ Hán: 張浚, 1097 – 1164), tên tự là **Đức Viễn**, hiệu là **Tử Nham cư sĩ**, người Miên Trúc, Hán Châu , là Ngụy Trung Hiến công, tể tướng nhà Nam Tống,
**Đường Cao Tổ** (chữ Hán: 唐高祖, hiệu là **Lý Uyên** (李淵), biểu tự **Thúc Đức** (叔德), 8 tháng 4, 566 – 25 tháng 6, 635), là vị hoàng đế khai quốc của triều Đường trong
**Tân Cương** (; ; bính âm bưu chính: **Sinkiang**), tên chính thức là **Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương**, là một khu vực tự trị tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm
**Trương Hiến Trung** (chữ Hán: 张献忠, 01 tháng 1, 1600 – 02 tháng 1, 1647), tên tự là **Bỉnh Trung**, hiệu là **Kính Hiên**, người bảo Giản, huyện Liễu Thụ, vệ Duyên An, là lãnh
**Loạn Tam phiên** (chữ Hán: 三藩之亂 _tam phiên chi loạn_; 1673 - 1681) là cuộc chiến giữa 3 Phiên vương phía Nam lãnh thổ Trung Quốc do Ngô Tam Quế cầm đầu chống lại vương
Còn 90 ngày nữa để thu xếp số tiền phải đóng là 24.500 tỷ cho thương vụ đấu giá đất Thủ Thiêm và khởi công xây dựng dự án có quy mô 24.000 tỷ tại
**Tập Cận Bình** (giản thể: 习近平; phồn thể: 習近平; bính âm: _Xí Jìnpíng_; phát âm: [ɕǐ tɕînpʰǐŋ], sinh ngày 15 tháng 6 năm 1953) là một chính trị gia người Trung Quốc. Ông hiện đang
**Triệu Chính Vĩnh** (; sinh tháng 3 năm 1951) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông từng giữ chức vụ Bí thư Tỉnh ủy tỉnh Thiểm Tây kiêm Chủ nhiệm Ủy
Phong cảnh đầm Cút và lối vào đền Thung Lá, nơi thờ Quốc Mẫu Đàm Thị Phong cảnh hồ Đàm Thị ở [[chùa Bái Đính nhìn từ trên cao]] **Đinh Triều Quốc Mẫu** (890 -
Liễu Thăng Thạch, tương truyền sau khi Liễu Thăng bị Lê Sát chém cụt đầu đã hóa đá nơi đây **Liễu Thăng** (柳升 hoặc 柳昇, ?-1427), tự **Tử Tiêm** (子漸), là một võ tướng nhà
**Minh Thành Tổ** (chữ Hán: 明成祖, 1360 – 1424), ban đầu truy tôn là **Minh Thái Tông** (明太宗), là hoàng đế thứ ba của nhà Minh, tại vị từ năm 1402 đến năm 1424. Ông
**Tống Hiếu Tông** (chữ Hán: 宋孝宗, 27 tháng 11 năm 1127 – 28 tháng 6 năm 1194), tên thật là **Triệu Bá Tông** (趙伯琮), **Triệu Viện** (趙瑗), **Triệu Vĩ** (趙瑋) hay **Triệu Thận** (趙昚), tên
nhỏ|Tượng Trương Khiên tại [[Bảo tàng lịch sử Thiểm Tây, Tây An]] **Trương Khiên** (164?—114 TCN), tự **Tử Văn**, người Thành Cố, Hán Trung , nhà lữ hành, nhà ngoại giao, nhà thám hiểm kiệt
**Trần Văn Bảo** (chữ Hán: 陳文寶, 1524 - 1611) là một danh sĩ Việt Nam. Ông đỗ Trạng nguyên khoa Canh Tuất, niên hiệu Cảnh Lịch thứ 3 (1550), đời Mạc Tuyên Tông, làm quan
**Lê Chiêu Tông** (chữ Hán: 黎昭宗 18 tháng 11 năm 1506 – 19 tháng 1 năm 1527), tên thật là **Lê Y** (黎椅), là vị hoàng đế thứ 10 của Hoàng triều Lê nước Đại
nhỏ|Cao nguyên Hoàng Thổ được tô đậm. **Cao nguyên Hoàng Thổ** (, Hán Việt: _Hoàng Thổ cao nguyên_), có diện tích khoảng 640.000 km² tại thượng và trung du Hoàng Hà ở Trung Quốc. Hoàng thổ
**_Khách Điếm Long Môn_** hay **_Khách sạn rồng xanh_** (; tựa tiếng Anh: **New Dragon Gate Inn**) là một bộ phim điện ảnh kiếm hiệp Hồng Kông được trình chiếu vào năm 1992, do đạo
**Vương Đông Phong** (; bính âm Hán ngữ: _Wáng Dōng Fēng_; sinh tháng 2 năm 1958) là người Hán, chuyên gia kinh tế, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là
**Triệu Lạc Tế** (; sinh tháng 3 năm 1957) là chính khách nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là Ủy viên Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa
**Mã Siêu** (chữ Hán: 馬超, bính âm: Mǎ Chāo, 176-222), tự **Mạnh Khởi** (孟起), là một võ tướng cuối thời Đông Hán, đầu đời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông mang trong mình
**Nhạc Phi** (24 tháng 3 năm 1103 – 28 tháng 1 năm 1142) là nhà quân sự nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc, danh tướng chống quân Kim thời Nam Tống. Trước sau tổng cộng
**Vương Kiệt** (chữ Hán: 王杰, 1725 – 1805), tự **Vĩ Nhân**, người Hàn Thành, Thiểm Tây , quan viên nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Ông là trạng nguyên người Thiểm Tây đầu tiên