Phong cảnh đầm Cút và lối vào đền Thung Lá, nơi thờ Quốc Mẫu Đàm Thị
Phong cảnh hồ Đàm Thị ở [[chùa Bái Đính nhìn từ trên cao]]
Đinh Triều Quốc Mẫu (890 - 968) có tên gọi theo chính sử là Đàm Thị, tên húy theo dã sử là Đàm Thị Thiềm, là mẹ của Vua Đinh Tiên Hoàng trong lịch sử Việt Nam. Bà là vợ quan thứ sử Hoan Châu Đinh Công Trứ dưới thời Dương Đình Nghệ và Ngô Quyền trị vì. Khi chồng mất bà đưa con nhỏ Đinh Bộ Lĩnh và đám gia nhân trở về quê hương sinh sống, sau này con bà giành thắng lợi trong việc đánh dẹp loạn 12 sứ quân để lên ngôi Hoàng đế, lập ra triều đại Nhà Đinh và nhà nước Đại Cồ Việt trong lịch sử Việt Nam. Bà được lập đền thờ ở nhiều nơi thuộc Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình, Hà Nội, Bắc Ninh và được các triều vua sau này sắc phong là Đinh Triều Quốc Mẫu.
Xuất thân
Đại Việt sử ký toàn thư có viết: "Vua Đinh Tiên Hoàng họ Đinh, tên húy là Bộ Lĩnh, người ở động Hoa Lư, châu Đại Hoàng (nay là huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình) là con trai Đinh Công Trứ, Thứ sử Hoan Châu. Dẹp yên các sứ quân, tự lập làm đế... Vua còn nhỏ mồ côi cha, mẹ là họ Đàm đưa gia thuộc vào ở cạnh đền Sơn Thần trong động". Đền Sơn Thần tức là đền Long Viên ở xã Đề Cốc. Sách “Đại Nam nhất thống chí” ghi: “Long Viên: Ở xã Đề Cốc, nhà mẹ Đinh Tiên Hoàng ở đấy, tức chỗ cũ của Đinh Tiên Hoàng lúc còn ẩn náu, nền nhà cũ này vẫn còn nên gọi là “Long Viên”, trước mặt trong ra sông, có cầu Ngực, cầu Phanh, bên tả vườn có gò bằng phẳng, tức là chỗ bày trận cờ lau”. Xã Đề Cốc xưa, ngày nay chính là thôn Mỹ Hạ, xã Gia Thủy, huyện Nho Quan. Điều đó khẳng định quê của bà Đàm Thị là thôn Mỹ Hạ, xã Gia Thủy (huyện Nho Quan, Ninh Bình).
Theo truyền thuyết địa phương, Bà Đàm Thị Thiềm sinh thành tại Đào Vũ, Mỹ Đề, xã Đề Cốc, Tổng Đề Cốc, huyện Yên Hoa, phủ Thiên Quan, đạo Thanh Bình, là con gái của Đàm Viên Ngoại. Bà sinh ngày 15 tháng 8 năm Canh Tuất (890), thuở nhỏ đã hát hay và giỏi cung kiếm, được quan thứ sử người châu Đại Hoàng là Đinh Công Trứ khi đón về phủ Hoan châu. Ngày 15 tháng 2 năm Giáp Thân (22 tháng 3 năm 924), bà Đàm Thị Thiềm Nương đã sinh ra Đinh Bộ Lĩnh.
Sau khi Đinh Công Trứ mất ở Hoan Châu, bà Đàm Thị mới đưa Đinh Bộ Lĩnh về quê ngoại ở. Thấy Đinh Bộ Lĩnh “kéo nhau đi đánh trẻ con thôn khác, đến đâu bọn trẻ đều sợ phục, hàng ngày rủ nhau đến phục dịch kiếm củi thổi cơm. Bà mẹ thấy vậy mừng lắm, mổ lợn nhà cho chúng ăn”, điều đó thể hiện bà Đàm Thị rất thương yêu, quan tâm và động viên Đinh Bộ Lĩnh luyện tập quân sự ngay khi con trai còn nhỏ tuổi. Với tài trí hơn người, Đinh Bộ Lĩnh con bà được tôn làm Tù trưởng sách Đào Áo (nay thuộc các xã Gia Hưng, Gia Phú, Liên Sơn, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình).
Căn cứ vào sử sách có thể thấy dòng họ Đàm bên ngoại Đinh Bộ Lĩnh thời đó cũng là một thế lực lớn ở Hoa Lư. Thời trẻ vua Đinh đã từng bị chú ruột Đinh Thúc Dự đuổi chạy qua cầu ở Đàm Gia Loan, cầu gãy, vua rơi xuống bùn, thì bỗng thấy hai con rồng vàng hiện ra bảo vệ vua nên người chú sợ mà rút chạy… Khi xưng đế, Đinh Bộ Lĩnh chọn một chỗ đất đẹp ở Đàm Thôn định dựng đô. Nhưng vì đất hẹp, thế không hiểm nên đành đóng đô ở Hoa Lư. Các địa danh Đàm Thôn hay Đàm Gia Loan nay ở gần làng Đàm Xá, tức vùng đất có nhiều người họ Đàm ở xã Gia Tiến, Gia Viễn, Ninh Bình.
Giúp con dẹp loạn
Thần tích Ngọc phả của miếu Lộc Thọ, xã Độc Lập, Hưng Hà, Thái Bình chép rằng: Miếu thờ: “Quốc mẫu Thiềm Nương Hoàng Thái hậu”. Khi Đinh Bộ Lĩnh dấy cờ khởi nghĩa ở Hoa Lư, thấy đã đủ mạnh, ông rời Hoa Lư đi dẹp loạn các xứ quân, khi đi có đem theo thân mẫu Đàm Thị Thiềm cùng đi.
Theo thần phả thì bà Đàm Thị Thiềm vốn cũng có tài cung kiếm võ nghệ. Sau khi về với sứ quân Trần Lãm ở Kỳ Bố Hải Khẩu, Đinh Bộ Lĩnh đã cùng các tướng Đinh Điền, Nguyễn Bặc, Lưu Cơ, Sát Công, Phạm Thành về đóng đồn ở Doanh đầu (trang Thụy Thú – Lộc Thọ) nhằm ngăn chặn sứ quân của Phạm Bạch Hổ, đang chiếm giữ đất Đằng Châu (nay ở Hưng Yên). Sau này khi thế lực đã mạnh ông để thân mẫu ở lại Trang Thuỵ Thú, tự mình dẫn quân đánh dẹp các sứ quân. Khi sắp xưng vương ông cho người về Trang Thụy Thú đón mẹ, nhưng do ốm nặng bà không về Hoa Lư được và mất tại Trang Thuỵ Thú ngày 10 tháng 10 năm Mậu Thìn (968). Vua Đinh Tiên Hoàng đã lệnh cho táng mẹ ở doanh đồn (Thuỵ Thú). Trên mặt huyệt dùng đá lấp lên sau dân làng xây miếu ở trên mặt mộ để thờ. Vua lệnh miễn giảm tô thuế cho dân Thuỵ Thú và từ đó thôn Thuỵ Thú được triều đình coi như một làng thuộc dân con quê cũ của mẹ vua. Trong miếu thờ Thái hậu còn ghi: “Thánh hậu Đinh Miếu” và có nhiều câu đối ca ngợi công đức của bà.
Theo Đại Việt Sử ký Toàn thư, Đinh Bộ Lĩnh cùng với con trai là Đinh Liễn có thời gian sang nương tựa cánh quân của Trần Lãm tại Bố Hải Khẩu (Thái Bình), đối chiếu với đoạn sử trên, cho phép nhận định rằng, có thể trong khoảng thời gian này, khi cùng con trai là Đinh Liễn đóng quân tại Bố Hải Khẩu, Đinh Bộ Lĩnh đã đưa mẹ đi theo và để mẹ sống ở trang Thụy Thú cách Bố Hải Khẩu 18 km.
Tôn vinh
Đinh Triều Quốc Mẫu Đàm Thị được thờ ở nhiều di tích như: đền Long Viên, đền Thung Lá, Lăng Phát Tích, Cố đô Hoa Lư ở Ninh Bình; khu di tích quốc gia đình Bườn - Miếu Trúc và lăng mộ các nhân vật lịch sử ở Nam Định; miếu Lộc Thọ ở Thái Bình cùng với các từ đường Họ Đàm ở Vân Canh Hà Nội và Từ Sơn, Bắc Ninh.
Cụm di tích lịch sử Đinh Triều Quốc Mẫu ở xã Độc Lập, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình là một quần thể gồm: Hoàng Lăng, mộ địa, miếu, đình, đền, chùa. Tương truyền, trong quá trình dẹp loạn 12 sứ quân, Đinh Bộ Lĩnh đã về vùng Thụy Thú xưa lập căn cứ chống lại xứ quân Châu Đằng. Cùng đi có thân mẫu Đàm Thị Thiềm Nương và các tướng: Đinh Điền, Nguyễn Bặc, Lưu Công, Sát Công, Phạm Thành, Phạm Thọ, Lê Hoàn. Khi thế lực đã mạnh, Đinh Bộ Lĩnh để thân mẫu ở lại trang Thụy Thú, rồi dẫn quân đi dẹp 12 sứ quân. Khi sắp xưng vương, ông cho người về trang Thụy Thú đón mẹ nhưng do ốm nặng, bà không về kinh đô Hoa Lư được và mất tại trang Thụy Thú vào ngày 10/10 âm lịch năm 968. Đinh Bộ Lĩnh đã lệnh cho quân sĩ an táng mẹ tại đây và cử bốn vị tướng là Đinh Điền, Phạm Thành, Lưu Công, Sắt Công về trang Thụy Thú chiêu mộ dân chúng bảo vệ Hoàng lăng, mộ địa. Sau khi 4 vị tướng qua đời, dân làng lập đền và đình để thờ và tôn 4 vị làm thành hoàng làng, còn trên phần mộ của Hoàng Thái Hậu Đàm Thị, dân làng xây miếu làm nơi hương khói. Tại đây còn lưu 10 đạo sắc phong của ba đời vua Nguyễn: Thành Thái, Duy Tân, Khải Định. Các triều vua đã ban cấp thần hiệu: Đinh Triều Quốc Mẫu nhân từ Thiềm Nương Hoàng thái hậu trang huy dực bảo trung hưng thượng đẳng thần.
Di tích đình Bườn, miếu Trúc và mộ các nhân vật lịch sử liên quan thuộc xã Mỹ Thắng (Mỹ Lộc, Nam Định) là Di tích lịch sử quốc gia. Đình Bườn và những di tích có liên quan như: lăng mộ Đàm Hoàng Thái hậu, lăng mộ Tướng quân Cao Mộc, miếu Trúc thờ Tướng quân Phùng Gia được xây dựng trên khu vực đồn binh An Biện (Bườn) xưa của Đinh Bộ Lĩnh. Đây là một trong những căn cứ quan trọng trong việc tích trữ lương thực, chiêu mộ binh sĩ, giúp Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân, thống nhất đất nước. Về giá trị lịch sử, cùng với các đạo sắc phong thần, tại đình Bườn và các di tích có liên quan còn có nhiều câu đối ca ngợi công đức và sự thờ tự đối với Đàm Hoàng Thái hậu, Tướng quân Cao Mộc và Tướng quân Phùng Gia. Hằng năm, tại di tích, nhân dân địa phương ba lần mở hội vào các ngày kỵ của Đàm Hoàng Thái hậu.
Tại di tích chùa Bái Đính (Ninh Bình), hồ Đàm Thị là một danh thắng nằm sát chân núi phía bắc của dãy núi Tràng An gắn với giai thoại Thái hậu Đàm Thị đã từng mò cua, bắt tép ở đây để nuôi con, giữa hồ là di tích đền Quốc trưởng công chúa thờ chị gái Vua Đinh Tiên Hoàng.
Từ đường Đàm Công thuộc thôn Kim Bảng, xã Hương Mạc, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh là công trình kiến trúc cổ dân gian được xây dựng từ lâu, đã qua nhiều lần tu bổ. Trong phả có chép “nhất cô giá Đinh triều” là nói về Đinh Triều Quốc Mẫu, tức cụ bà Đàm Thị là danh nhân tiêu biểu nhất của dòng họ.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Phong cảnh đầm Cút và lối vào đền Thung Lá, nơi thờ Quốc Mẫu Đàm Thị Phong cảnh hồ Đàm Thị ở [[chùa Bái Đính nhìn từ trên cao]] **Đinh Triều Quốc Mẫu** (890 -
**Quốc Mẫu** (_chữ Hán_:國母) là tôn hiệu của một số vị hoàng hậu hoặc của một vài vị phu nhân danh gia vọng tộc có thế lực tương đương với hoàng hậu trong lịch sử
nhỏ|Tượng [[Đại Thắng Minh Hoàng Hậu ở Hoa Lư, người duy nhất làm hoàng hậu 2 triều trong lịch sử Việt Nam.]] **Hoàng hậu nhà Đinh** theo ghi chép trong chính sử gồm 5 Hoàng
Di tích Đền Thánh Mẫu (Thái Bình), nơi thờ một Hoàng hậu vợ Vua [[Đinh Tiên Hoàng]] Cửa Đông vào [[đền Vua Đinh Tiên Hoàng|Đền Đinh Lê ở cố đô Hoa Lư]] **Di tích thời
nhỏ|phải|Tượng thờ Quốc mẫu Âu Cơ tại Đền Hùng trong Công viên Tao Đàn nhỏ|phải|Ban thờ Tam Tòa Thánh mẫu trong Phật điện của Tu viện Vĩnh Nghiêm thuộc Quận 12 Điện thờ [[Liễu Hạnh
**Triệu Quốc Mạnh** (sinh năm 1941) là luật sư, thẩm phán, giảng viên và chính khách đối lập thời Việt Nam Cộng hòa, cựu Chỉ huy trưởng Cảnh sát Quốc gia Đô thành Sài Gòn
**Linh Từ Quốc mẫu** (chữ Hán: 靈慈國母,1193[?]–1259), hay còn gọi là **Kiến Gia Hoàng hậu** (建嘉皇后), **Thuận Trinh Hoàng hậu** (順貞皇后) hay **Huệ hậu** (惠后), là Hoàng hậu cuối cùng của nhà Lý với tư
**Đinh Công Trứ** (chữ Hán: 丁公著; 877 - 940) là tướng có công giúp Dương Đình Nghệ và Ngô Quyền trong việc giành lại độc lập cho Việt Nam từ tay Trung Quốc trong thế
**Đinh Triệu Trung** (; pinyin: Dīng Zhàozhōng; Wade-Giles: Tin Chao-chung), tên tiếng Anh **Samuel Chao Chung Ting** sinh ngày 27.1.1936 là nhà vật lý người Mỹ gốc Trung Quốc đã đoạt Giải Nobel Vật lý
**Ngũ đại Thập quốc** (, 907-979) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ khi triều Đường diệt vong, kéo dài đến khi triều Tống thống nhất Trung Quốc bản thổ.
Tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa **Thời Tam Quốc** là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc với nhiều nhân vật trong lịch sử, nó cũng là thời đại tạo nguồn cảm hứng cho
**Đế quốc Mông Cổ**, tên chính thức là **Đại Mông Cổ Quốc** ( ) là đế quốc du mục lớn nhất trong lịch sử, từng tồn tại trong các thế kỷ 13 và 14. Khởi
nhỏ|_[[Dancheong_, họa tiết trang trí ở Gyeongbokgung.]] nhỏ|Lễ hội đèn lồng hoa sen. Sự phân tách Triều Tiên thành hai chính thể: Đại Hàn Dân Quốc (còn gọi là Hàn Quốc hoặc Nam Hàn) và
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Triệu Vân** (chữ Hán: 趙雲, bính âm: Zhào Yún; (169- 229), tự Tử Long,là danh tướng thời kỳ cuối nhà Đông Hán và thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông là công thần
**Thập Quốc Xuân Thu** () là một sách sử theo thể kỷ truyện do Ngô Nhâm Thần (吳任臣) thời nhà Thanh biên soạn. Bộ sách có tổng cộng 114 quyển Bộ sách hoàn thành vào
**Nội chiến Quốc-Cộng lần thứ 2** (); diễn ra từ năm 1945 đến năm 1950, là cuộc chiến giữa Quốc dân Đảng và Đảng Cộng sản Trung Quốc nhằm tranh giành quyền kiểm soát Trung
**Thể chế chính trị nhà Triều Tiên** được vận hành theo chế độ quan liêu tập quyền, dựa trên lý tưởng Nho giáo Tính Lý Học (성리학) làm nền tảng. Về lý thuyết, vua Triều
Triều lên (nước lớn) và triều xuống (nước ròng) tại [[vịnh Fundy.]] **Thủy triều** là hiện tượng nước biển, nước sông... lên xuống trong một chu kỳ thời gian phụ thuộc biến chuyển thiên văn.
**Nam Định** là một tỉnh cũ nằm ở phía Nam Đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. Năm 2023, Nam Định là đơn vị hành chính Việt Nam đứng thứ 13 về số dân, xếp thứ
**Đế quốc Ottoman** còn được gọi là **Đế quốc Osman** (; **', ; or **'; ) hay **Đế quốc Thổ Nhĩ Kỳ**, là một Đế quốc trải rộng xuyên suốt Nam Âu, Trung Đông và
**Ẩm thực Triều Tiên** là truyền thống nấu ăn thông thường và cách thức chế biến thành nghệ thuật ẩm thực Triều Tiên. Ẩm thực Triều Tiên đã phát triển qua nhiều thế kỷ thay
**Phổ** (tiếng Đức: Preußen; tiếng Latinh: _Borussia_, _Prutenia_; tiếng Anh: Prussia; tiếng Litva: _Prūsija_; tiếng Ba Lan: _Prusy_; tiếng Phổ cổ: _Prūsa_) là một quốc gia trong lịch sử cận đại phát sinh từ Brandenburg,
**Đế quốc Byzantine**, còn được gọi là **Đế quốc Đông La Mã**, là sự tiếp nối của Đế quốc La Mã ở các tỉnh phía đông trong thời kỳ Hậu Cổ đại và Trung cổ
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
Các quốc gia trên thế giới có đặt căn cứ quân sự của Hoa Kỳ. **Chủ nghĩa đế quốc Mỹ** () là một thuật ngữ nói về sự bành trướng chính trị, kinh tế, quân
**Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung: 中華民國; Bính âm: Zhōnghuá Mínguó; Tiếng Anh: Republic Of China) là một quốc gia cộng hòa đã kiểm soát chủ quyền với toàn bộ Trung Quốc từ năm 1912
right|thumb|Diễu hành nhạc truyền thống ở Seoul. **Nhạc truyền thống Triều Tiên** bao gồm nhạc dân tộc, thanh nhạc, tôn giáo và phong cách âm nhạc nghi lễ của người Triều Tiên. Nhạc Triều Tiên,
**Trục xuất người Triều Tiên ở Liên Xô** (, ) là việc cưỡng bức di cư gần 172.000 người Triều Tiên từ Viễn Đông Nga sang Trung Á vào năm 1937 theo chỉ thị của
So sánh GDP TQ **Nền kinh tế của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa** là một nền kinh tế đang phát triển định hướng thị trường kết hợp kinh tế kế hoạch thông qua các
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**, còn được biết đến với tên gọi **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Bắc Ireland** hoặc **Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland** (), hay
**Triều Tiên** (theo cách sử dụng tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên: Chosŏn'gŭl: 조선, Hanja: 朝鮮, McCune–Reischauer: Chosǒn), **Hàn Quốc** (theo cách sử dụng tại Đại Hàn Dân Quốc: ), **liên Triều**
**Danh sách báo chí Trung Quốc** (giản thể: 中国报纸列表; bính âm: Zhōngguó bàozhǐ lièbiǎo). Số lượng báo chí ở đại lục Trung Quốc đã tăng từ năm 1942, gần như tất cả tờ báo của
thumb|[[Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump (trái) và Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình (phải) gặp nhau tại Hamburg, Đức tháng 7 năm 2017.]] thumb|Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Trung Quốcthumb|Đại sứ quán
**Đảng Lao động Triều Tiên** (조선로동당, _Chosŏn Rodongdang_. Phiên âm Tiếng Việt: Triều Tiên Lao động Đảng) là đảng cầm quyền hiện nay tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Đảng này đã
**Bà Triệu** (chữ Hán: 趙婆, còn gọi là **Triệu Trinh Nương**, **Triệu Thị Trinh** hay **Triệu Quốc Trinh**, sinh ngày 08 tháng 11 năm 226 – 04 tháng 04 năm 248) là một thủ lĩnh
là một lá cờ hình chữ nhật có nền trắng với một hình tròn màu đỏ lớn (tượng trưng cho mặt trời) nằm ở chính giữa. Trong tiếng Nhật, quốc kỳ được gọi là ,
thumb|Bản đồ đế quốc La Mã Thần Thánh dưới triều Hoàng đế [[Karl IV của Thánh chế La Mã|Karl IV]] **Đế quốc La Mã Thần Thánh** (tiếng Latinh: _Sacrum Romanum Imperium_; tiếng Đức: _Heiliges Römisches
**Quan hệ Việt Nam – Trung Quốc** (_Quan hệ Việt-Trung_, ) là mối quan hệ giữa hai nước láng giềng vì có chung biên giới trên bộ và trên biển, hai nước có chung thể
**Đại hội đại biểu Toàn quốc Đảng Cộng sản Trung Quốc** () hay còn được gọi là được gọi là **Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc** được tổ chức 5 năm 1 lần do
**Triệu Đức Chiêu** (趙德昭; 951 - 979), tự **Nhật Tân** (日新), là Hoàng trưởng tử của Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dẫn. Ông vốn là con trai thứ của Tống Thái Tổ, nhưng do _Triệu
**Hội nghị thượng đỉnh Triều Tiên–Hoa Kỳ tại Hà Nội 2019** (tên chính thức: **DPRK–USA Hanoi Summit Vietnam** theo tiếng Anh, hoặc **Hội nghị thượng đỉnh CHDCND Triều Tiên–Hoa Kỳ tại Hà Nội, Việt Nam**,
**Triệu Cơ** (chữ Hán: 趙姬; bính âm: _zhào ji_; ? - 229 TCN), còn gọi **Lã Bất Vi cơ** (呂不韋姬), **Tử Sở phu nhân** (子楚夫人) hay **Đế thái hậu** (帝太后), là một nhân vật cuối
**_Tam quốc chí_** (giản thể: 三国志; phồn thể: 三國志; Wade-Giles: _Sanguo Chih_; bính âm: _Sānguó Zhì_), là một sử liệu chính thức và có căn cứ về thời đại Tam Quốc của Trung Quốc từ
**Đế quốc thực dân Pháp** bao gồm các thuộc địa hải ngoại, xứ bảo hộ và lãnh thổ ủy thác nằm dưới sự cai trị của Pháp từ thế kỷ 16 trở đi. Các nhà
**Triều Tiên Cao Tông** (Hangul: 조선 고종; Hanja: 朝鮮高宗; RR: Gojong; MR: Kojong, 1852 - 1919) là vị vua thứ 26 và cũng là vị vua đầu tiên của nhà Triều Tiên xưng danh hiệu
**Triệu Tài Vinh** là một chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện là Phó Trưởng Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương. Ông từng là đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIV
**Đế quốc Quý Sương**, tức **Đế quốc Kushan** (vào khoảng thế kỷ thứ 1–3), là một cường quốc cổ đại tại Trung Á. Vào thời đỉnh cao (105-250), đế chế này trải dài từ Tajikistan
**Quốc gia Việt Nam** () là một chính phủ thuộc Liên bang Đông Dương thuộc Liên hiệp Pháp, tuyên bố chủ quyền toàn bộ lãnh thổ Việt Nam, tồn tại trong giai đoạn từ giữa
**Hậu Triệu** (tiếng Trung giản thể: 后赵, phồn thể: 後趙, bính âm: Hòuzhào; 319-352) là một quốc gia thuộc Ngũ Hồ thập lục quốc trong thời Đông Tấn (265-420) tại Trung Quốc. Nhà nước này