✨Lưu Văn Chính

Lưu Văn Chính

Lưu Văn Chính hay Steven Liu (Tiếng Trung giản thể: 刘文正; Tiếng Trung phồn thể: 劉文正; bính âm: Liú Wénzhèng; Việt bính: Lau Man-ching; sinh ngày 12 tháng 11 năm 1952) là một người từng nổi tiếng của Đài Loan.

Những năm tháng đầu đời

Lưu là con trai út của một gia đình khá giả và là con cưng của mẹ ông. Ông ban đầu có kế hoạch đi theo con đường của các anh chị, một anh trai và hai chị gái, tiếp tục con đường học vấn ở nước ngoài sau khi học xong đại học. Tuy nhiên, điều này đã được gác lại sau khi ông chiến thắng một cuộc thi ca hát dẫn đến một bản hợp đồng với đài truyền hình Đài Loan, Tai Shi khi ấy ông 17 tuổi.

Sự nghiệp

Liu bắt đầu biểu diễn với ban nhạc của mình - Zheng Wu (正午 - Chính ngọ) trong trường trung học Xu Hui Zhong Xue, một trường học công giáo mà ông theo học. Theo như ông cho biết, niềm đam mê âm nhạc của ông được khích lệ bởi một thầy tu ở đó, là fan nhạc pop. Album đầu của ông Nuo Yan (诺言 - Lời hứa), phát hành năm 1975, đã mở ra sự nghiệp ca hát của ông khi nó ngay lập tức trở thành hit.

Con đường dẫn đến vị trí siêu sao của ông rất thuận lợi, vì phong cách của chất giọng riêng biệt và vẻ ngoài ưa nhìn. Thời gian đầu sự nghiệp, ông thường quàng một chiếc khăn quàng trắng khi biểu diễn và điều này đã trở thành hình ảnh nhận diện của ông.

Ông chiến thắng giải uy tín Jing Zhong Jiang 3 lần, vào các năm 1980, 82 và 83. Ở đỉnh cao sự nghiệp của mình, Lưu đã đòi tới NT$240,000 cho sự xuất hiện một đêm. Ông đã phát hành gần 40 album và đóng hơn chục bộ phim, trong những phim ấy, ông cùng diễn với một số nữ diễn viên được yêu mến nhât chẳng hạn Brigitte Lin, Shirley Lu và Sylvia Chang.

Năm 1983, Lưu khi ấy 30 tuổi thông báo một cách không mong muốn rằng ông sẽ từ bỏ ánh đèn sân khấu và tập trung vào sự nghiệp sau sân khấu. Trong rất nhiều cuộc phỏng vấn, ông giải thích rằng ông không thấy có thể có đột phá gì thêm và mong muốn nghỉ khi ở đỉnh cao của sự nghiệp. Ông mong muốn mở rộng theo bề ngang và không muốn giới hạn đời mình trong ngành giải trí. Ông sau đó thành lập một công ty sản xuất "Fei Ying" để đào tạo những tài năng trẻ tuy nhiên công ty đã ngừng hoạt động vào năm 1990 khi ông nhập cư vào Mỹ.

Năm 1991, ông chấp nhận một cuộc phỏng vấn hiếm hoi qua điện thoại với đài phát thanh Singapore, trong suốt cuộc phỏng vấn, ông Lưu, vốn thường rất kín trong chuyện đời tư, đã chủ yếu nói về cuộc sống cá nhân.

Ông miêu tả bản thân mình và thời thơ ấu của mình hạnh phúc như một đứa trẻ lạc quan và vô tư, một người hoàn toàn không nghĩ tương sự nghiệp trong tương lai lại là một ca sĩ và không hứng thú gì với âm nhạc mãi cho đến khi ông vào đại học. Còn vì tại sao ông vẫn không kết hôn, ông cho đó là vì tính cách độc lập của mình và vì cần một sự bình tâm lại. Ông cảm thấy một mối quan hệ dài hạn đòi hỏi một sự đồng lòng và trách nhiệm, điều khó có thể duy trì trong ngành công nghiệp giải trí. Dù khi ấy ông đã ngoài 30, ông vẫn cảm thấy rằng ông chưa đạt được mức độ trưởng thành cần thiết để đóng vai trò một người chồng và một người cha. Khi được hỏi liệu có phải ông yêu bản thân mình nhiều đến độ ông không cần đến tình yêu từ ai khác, ông cười trả lời " Đó có vẻ như là một vấn đề nhỏ ở đây".

Dù ông Lưu được biết đến với hình ảnh quyến rũ của mình, ông tiết lộ rằng những trang phục rực rỡ ấy cùng với những màn biểu diễn hào nhoáng trên sân khấu chỉ là phần thể hiện của một người nổi tiếng. Giờ đây, khi đã dời xa show biz, ông thú thực là thích những quần áo đơn giản và thoải mái hơn. Khẩu vị ăn uống của ông cũng không hề cầu kì, ông vui với một bát mì Zha Jiang Mien và bánh dumplings. Niềm yêu thích hàng đầu của ông là đi du lịch, đặc biệt là tới các thành phố lớn và hiện đại sẵn có nền nghệ thuật và văn hóa như New York và Tokyo. Ông có lần nói rằng ông không thích ở trong các khách sạn khi đi du lịch và ước mơ của ông là có "một căn hộ nhỏ ở mỗi thành phố mà tôi yêu mến".

Dù là siêu sao, ông Lưu vẫn giứ được danh tiếng mẫu mực trong ngành công nghiệp giải trí. Những người trong nghể miêu tả ông là người lịch thiệp, trầm tính và giữ mình trước sân khấu.

Ông Lưu giờ đây cư trú ở New York. Người ta nói rằng ông là một nhà đầu tư tài sản khôn ngoan với tài sản trải rộng ở nhiều quốc gia. Ông không hề có ý định quay lại show biz.

Sự kiện trong đời

1961 Lần đầu tham gia một cuộc thi âm nhạc

1968 Năm thứ 1 tại trường cao trung, thành lập ban nhạc "Chính Ngọ hơp ca đoàn", (正午合唱团)

1969 Tham gia cuộc thi ca nhạc lần IV của đài truyền hình Đài Loan, giành giải 5 với bài "Tầm mộng viên" (寻梦).

1972 Bắt đầu tham gia quân đội.

1975 Phát hành album đầu tay "lời hứa" (诺言). cộng tác cùng hãng 歌林天龍音樂.

1975 Tham gia bộ phim đầu tay "Trong ngoài khung cửa" (门里门外), lần đầu lưu diễn nước ngoài đến Hồng Kông. Từ 1975 đến 1982, tham gia hơn 20 bộ phim.

1975 Lần đầu biểu diễn trên truyền hình Đài Loan, tiết mục "Cẩm tú niên hoa" (锦绣年华).

1976 Album điện ảnh "Đêm của ngôi sao lớn" (巨星之夜)

1977 Biểu diễn cho 华视 và thực hiện chương trình 《刘文正时间》.

1978 Kết thúc hợp đồng với 歌林, trong thời gian hợp tác đã phát hành tổng cộng 12 Album là 《诺言》 (lời hứa)、《门里门外》 (trong ngoài khung cửa)、《永远》(mãi mãi)、《绿树花开情也来》(cây xanh nở hoa tình cũng đến)、《她像个孩子》(cô ấy giống đứa trẻ)、《寄语》 (lời nhắn gửi)、《小雨打在我身上》 (mưa nhỏ vương trên người anh)、《可爱的女孩》(cô gái khả ái)(hay còn gọi 《陌生的女孩》(cô gái xa lạ))、《闪亮的日子》 (ngày ngời sáng)、《沉思》(trầm niệm)、《旷野中的人》 (người nơi thanh dã)、《情奔》 (chạy trốn tình yêu)。

1979 Chuyển sang hợp tác cùng hãng 东尼, phát hành Album đầu 《让我告诉你》(để anh nói cho em biết) và sau đó là 《风》(gió)、《你。小姐》(em, tiểu thư) và 《兰花草》(cỏ hoa lan)。

1980 Phát hành các Album 《阿美!阿美! 》 (A Mỹ, A Mỹ)、《俏姑娘》 (Cô nương xinh đẹp)、《刘文正金曲》(những ca khúc vàng của Lưu Văn Chính và 《秋蝉》(chú ve mùa hè).

1981年,Công ty 东尼 thành lập công ty con ở Đài Loan「王振敬股份有限公司」(Công ty cổ phần hữu hạn Vương Chấn Kính),phátt hành album 《三月里的小雨》(mưa nhỏ tháng 3),gây ra hiệu ứng chưa từng có。Sauu còn phát hành thêm 《恭喜恭喜》(Cung Hỷ Cung Hỷ)、《云且留住》(mây cứ trôi)、《西洋译曲精粹》(Các bài hát dịch từ bài nước ngoài) và 《却上心头》。

1982年,Phát hành album cuối cùng hợp tác cùng hãng 东尼 đó là 《浮云游子》, sau đó hợp tác cùng hãng 丽金 phát hành Album đầu tay 《一段情》.

1983 Thắng giải Kim Chung (金钟) lần thứ 3, giải nam ca sĩ xuất sắc nhất.

1984 Kết thúc hợp đồng với công ty "Ngọc Lệ" (宝丽), trong thời gian cộng tác cùng Ngọc Lệ, đã cho ra 6 album: 《刘文正成名曲专辑》、《一段情》、《太阳一样》、《都市冒险家》、《爱之旅》 và 《男孩气的女孩》。

1986 tháng 12, từ Mỹ trở về, thành lập công ty "飞鹰三姝"

1989, ngày 8 tháng 2 Thực hiện 3 tiết mục đặc sắc đầu năm trong chương trình "声欢乐".

1991 tháng 8, dừng công ty "Phi Ưng" (飞鹰), nhập cư Mỹ, rút khỏi làng giải trí.

Các Album

1975 tháng 5 - 諾言 - Lời hứa

1975 tháng 8 - 門裡門外 - Trong ngoài khung cửa

1975 tháng 10 - 永遠 - Mãi mãi

1976 tháng 3 - 綠樹花開情也來 - Cây xanh nở hoa tình cũng đến

1976 tháng 6 - 她像個孩子 Cô ấy giống đứa trẻ

1976 tháng 10 - 寄語 Lời nhắn gửi

1977 tháng 3 - 小雨打在我身上 -Mưa nhỏ vương trên người anh

1977 tháng 8 - 可愛的女孩 Cô gái khả ái

1978 tháng 1 - 閃亮的日子 - Ngày ngời sáng

1978 tháng 7 - 沉思 - Trầm niệm

1979 tháng 4 - 曠野中的人 Người nơi thanh dã

1979 tháng 10 - 情奔 - Chạy trốn tình yêu

1978  - 讓我告訴你 - Để anh nói cho em

1979  - 風 - Gió

1979   - 你。小姐 Em, tiểu thư

1979   - 蘭花草 - Cỏ hoa lan

1980   - 阿美!阿美! A Mỹ! A Mỹ

1980   - 俏姑娘 Cô nương xinh đệp

1980   - 劉文正金曲 - Những ca khúc vàng của Lưu Văn Chính

1980   - 秋蟬 Chú ve mùa thu

1981   - 三裡的小雨 Mưa nhỏ tháng 3

1981   - 恭喜恭喜 - Cung hỷ, cung hỷ (tham gia một nửa Album, nửa còn lại của 恬妞)

1981   - 雲且留住 Mây cứ trôi

1981   - 西洋譯曲精粹(雨中行)Các bài hát dịch từ bài nước ngoài (Đi trong cơn mưa)

1981   - 卻上心寶麗金唱片 Album của hãng Ngọc Lệ

1982   - 劉文正成名曲專輯 - Tuyển tập ca khúc nổi tiếng của Lưu Văn Chính

1982   - 一段情 - Một đoạn tình

1983   - 太陽一樣 - Như vầng mặt trời

1983   - 單身漢/都市冒險家 Người chưa vợ/ kẻ phiêu lưu chốn thị thành

1983   - 愛之旅 Cuộc du ngoạn ái tình

1984   - 男孩氣的女孩 Cô gái nam tính

Điện ảnh

·        門裡門外(1975)Trong ngoài khung cửa

·        閃亮的日子 (1976)  Ngày ngời sáng

·        溫暖在秋天(1976)Ấm áp mùa thu

·        愛情、文憑、牛仔褲(1976) Ái tình, bằng cấp và quần Jean

·        夏日假期玫瑰花(1976) Hoa hồng mùa hạ

·        女生追男生(1977)Đàn bà theo đuổi đàn ông

·        超級戀愛(1977) Tình yêu siêu cấp

·        處處聞啼鳥(1978) Nghe chim hót nơi nơi

·        你不要走(1978)Em không cần ra đi

·        太空式的愛情(1978) Yêu thật xa

·        願者上鉤(1978)Người nguyện mắc câu

·        初戀風景(1978)Cảnh sắc tình đầu

·        雲且留住(1981)Mây vẫn trôi

·        燃燒吧!火鳥(1982)Bùng cháy lên, phượng hoàng ơi!

·        提防小妞(1982)Đề phòng cô gái nhỏ

·        冬天里的一把火(1982)Đống lửa mùa đông

·        卻上心頭(1982)Trái tim quay về

Những người được Lưu Văn Chính đào tạo

  • 方文琳 Phương Văn Lâm
  • 裘海正 Cầu Hải Chính
  • 伊能靜 Y Năng Tịnh
  • 巫啟賢 Vu Khởi Hiền
  • 霍正奇 Hoắc Chính Kỳ
  • 楊大為 Dương Đại Vị
  • 李儀文 Lí Nghi Văn
  • 紅唇族 Hồng Chấn Tộc
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lưu Văn Chính** hay **Steven Liu** (Tiếng Trung giản thể: 刘文正; Tiếng Trung phồn thể: 劉文正; bính âm: Liú Wénzhèng; Việt bính: Lau Man-ching; sinh ngày 12 tháng 11 năm 1952) là một người từng
**Trào lưu văn học** () hay _xu hướng văn học_ là hiện tượng lịch sử gắn liền với sự vận động mạnh mẽ của quá trình văn học nhằm khắc phục những mâu thuẫn nội
**Lưu Văn Huy** (chữ Hán: 刘文辉; 1895–1976) là một quân phiệt Tứ Xuyên trong thời kỳ quân phiệt Trung Hoa. ## Tiểu sử Lưu nổi lên tại Tứ Xuyên trong những năm 1920 và 1930,
**Lưu Văn Tĩnh** (chữ Hán: 劉文靜; 568–619), tự **Triệu Nhân** (肇仁), hiệu là **Lỗ công** (魯公), là một chính trị gia và từng giữ chức Tể tướng dưới thời nhà Đường. Ông vốn là quan
**Lưu Văn Lang** (1880- 1969) là kỹ sư người bản xứ đầu tiên của Việt Nam và toàn cõi Đông Dương. Ông là một nhà trí thức yêu nước nổi tiếng ở miền Nam nửa
**Lưu Vân Sơn** (chữ Hán: _刘云山_, sinh 1947) là một chính khách cao cấp của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Ông là nhân vật đứng thứ 5 trong Ban Thường vụ Bộ Chính trị
còn có tên tiếng Anh là **Japan Foundation**, được thành lập năm 1972 theo một quyết định của Quốc hội Nhật Bản, là một cơ quan đặc biệt có nhiệm vụ phổ biến văn hóa
**Lưu Văn Tính** (sinh ngày 14 tháng 4 năm 1915) ## Tiểu sử Lưu Văn Tính chào đời ngày 14 tháng 4 năm 1915 tại tỉnh Gò Công, Nam Kỳ, Liên bang Đông Dương Ông
**Lưu Văn Tú** (, 1633 – 1658), người Diên An, Thiểm Tây, tướng lãnh khởi nghĩa nông dân Đại Tây, con nuôi của thủ lĩnh Trương Hiến Trung. ## Cuộc đời và sự nghiệp Ông
**Lưu Văn Đức** (sinh ngày 18 tháng 2 năm 1967) là một chính trị gia người Việt Nam, dân tộc Chăm. Ông hiện là đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIV nhiệm kì 2016-2021,
**Văn Chính Thượng Thư** (_chữ Hán_:文正书書) là thụy hiệu của một số vị thượng thư trong lịch sử các vương triều phong kiến Trung Quốc. ## Danh sách *Minh triều Văn Chính thượng thư Tạ
**Văn Chính Vương** (_chữ Hán_:文正王) là thụy hiệu của một số vị quốc vương, phiên vương, quận vương hoặc thân vương trong lịch sử các vương triều phong kiến Trung Quốc. ## Danh sách *Bắc
**Vương quốc Lưu Cầu** (tiếng Okinawa: _Ruuchuu-kuku_; _Ryūkyū Ōkoku_; ) là một vương quốc thống trị phần lớn quần đảo Ryukyu từ thế kỷ 15 đến thế kỷ 19. Các vua Lưu Cầu đã thống
**Nhà Lưu Tống** (; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn **Nam triều** ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề. ## Quốc hiệu Triều đại này do Lưu Dụ
**Lưu Tống Văn Đế** (chữ Hán: 劉宋文帝; 407–453), tên húy là **Lưu Nghĩa Long** (), tiểu tự **Xa Nhi** (車兒), là một hoàng đế của triều Lưu Tống thời Nam-Bắc triều. Ông là con trai
**Lưu** là một họ của người Trung Quốc (), Việt Nam và cũng tồn tại ở Triều Tiên (Hangul: 류, Romaja quốc ngữ: Ryu hoặc Yu). Họ Lưu được biết đến nhiều nhất vì đây
**Văn học Nhật Bản** là một trong những nền văn học dân tộc lâu đời nhất và giàu có nhất thế giới nảy sinh trong môi trường nhân dân rộng lớn từ thuở bình minh
nhỏ|Lưu vực right|thumb|Ảnh hoạt hình lưu vực [[sông Latorița, Romania Tập tin:Modelare 3D pentru Bazinul Hidrografic al Paraului Latorita.gif|354x354px]] **Lưu vực** là phần diện tích bề mặt đất trong tự nhiên mà mọi lượng nước
**Chính phủ lưu vong** (, viết tắt là **GiE**) là một nhóm chính trị tự xưng là chính phủ hoặc chính phủ của một quốc gia hợp pháp hoặc bán chủ quyền, nhưng không có
**Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn** ( – **VNU-USSH**) là một trường đại học thành viên của Đại học Quốc gia Hà Nội. Trụ sở chính của Trường đặt tại số
**Vincent Willem Van Gogh** (; 30 tháng 3 năm 185329 tháng 7 năm 1890) là một họa sĩ hậu ấn tượng người Hà Lan, được đánh giá là một trong những nhân vật nổi tiếng
**Chế độ Uông Tinh Vệ** là tên gọi của giới sử gia dành cho **Chính phủ Cải tổ Quốc dân Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung Quốc**:** 中華民國國民政府; Bính âm : _Zhōnghuá mínguó guómín zhengfǔ),_
thumb|phải|Một mặt cắt ngang của một van an toàn. thumb|phải|Hình ảnh về van an toàn thông dụng. **Van an toàn** (tiếng Anh: _safety valve_) là một thiết bị thủy lực dùng để điều chỉnh áp
**Văn hoá Đài Loan** là sự pha trộn giữa nhà Khổng giáo và các nền văn hoá thổ dân Đài Loan, thường được hiểu theo nghĩa truyền thống và hiện đại. Kinh nghiệm chính trị
**Khu lưu niệm Đại thi hào Nguyễn Du** là quần thể những di tích liên quan đến cuộc đời, sự nghiệp của Đại thi hào và dòng họ Nguyễn Tiên Điền. Các điểm di tích
**Lưu Bá Thừa** (giản thể: 刘伯承, phồn thể: 劉伯承, bính âm: _Liú Bóchéng_, Wade-Giles: _Liu Po-ch'eng_; 4 tháng 12 năm 1892 - 7 tháng 10 năm 1986) là một lãnh đạo quân đội và là
**Lưu Tống Thiếu Đế** (chữ Hán: 劉宋少帝; 406–424), cũng được biết đến với tước hiệu sau khi bị phế truất là **Doanh Dương Vương** (營陽王), tên húy **Lưu Nghĩa Phù** (), biệt danh **Xa Binh**
**Đoàn Văn nghệ Việt Nam** là lực lượng xung kích thuộc Cục Tâm lý chiến, Tổng cục Chiến tranh Chính trị, Bộ Tổng Tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa. ## Lịch sử ###
Tranh tường [[Ai Cập cổ đại về việc cày cấy và bắt chim, khoảng 2700 năm trước Công nguyên, hiện lưu giữ ở bảo tàng Ai Cập, Cairo, Ai Cập.]] **Văn hóa** (chữ Hán: 文化,
**Văn học Việt Nam giai đoạn 1945 – 1954** gắn liền với hai sự kiện có ảnh hưởng căn bản và sâu rộng đến mọi mặt của đời sống chính trị, xã hội Việt Nam:
**Văn học Mỹ** trong bài viết này có ý nói đến những tác phẩm văn học được sáng tác trong lãnh thổ Hoa Kỳ và nước Mỹ thời thuộc địa. Để bàn luận chi tiết
**Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc** (Hoa phồn thể: 中國共產黨中央政治局常務委員會, Hoa giản thể: 中国共产党中央政治局常务委员会, bính âm: _Zhōngguó Gòngchǎndǎng Zhōngyāng Zhèngzhìjú Chángwù Wěiyuánhuì_, Hán Việt: _Trung Quốc Cộng sản Đảng Trung
Nước chiếm 70% bề mặt của Trái Đất **Thủy văn học** (tiếng Anh: _hydrology_, gốc Hy Lạp: Yδρoλoγια, Yδωρ+Λoγos, _hydrologia_, nghĩa là "khoa học về nước") là ngành khoa học nghiên cứu về sự vận
## Danh sách theo niên đại ### Tây chu xuân thu * Khương Tử Nha (tk 12 tcn) * Chu Công (tk 12 tcn) * Khổng Tử (551 - 479 tcn) ### Thời Chiến Quốc,
**Lưu Thống Huân** () (1698 - 1773), tự **Diên Thanh** (_延清_), hiệu **Nhĩ Độn** (_爾鈍_), là nhân vật chính trị của triều Thanh. Ông sinh ra tại thôn Bàng Qua Trang, huyện Chư Thành (nay
**Tiêu Văn Thọ** (chữ Hán: 蕭文壽, 343–423), thụy hiệu: **Hiếu Ý hoàng hậu** (孝懿皇后) là hoàng thái hậu dưới triều đại Lưu Tống. Bà là kế mẫu của Lưu Tống Vũ Đế (劉宋武帝) Lưu Dụ
**Văn phái Hồng Sơn** là ý tưởng của học giả Hoàng Xuân Hãn nêu ra khi nghiên cứu về ba tác phẩm _Truyện Kiều_ (Nguyễn Du), _"Hoa Tiên_ (Nguyễn Huy Tự) và _Mai đình mộng
Đền Ngọc Sơn thờ Lưu Cơ ở Ninh Bình **Lưu Cơ** (chữ Hán: 劉基, 924-979) là một trong những vị khai quốc công thần nhà Đinh, có công giúp Đinh Tiên Hoàng đánh dẹp, chấm
**Văn học Việt Nam thời Tiền Lê** được nhiều nhà nghiên cứu xem là giai đoạn sơ khởi của nền văn học viết Việt Nam (để phân biệt với văn học dân gian, văn học
**Huỳnh Văn Cao** (1927 - 2013) là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông là một trong số ít tướng lĩnh được Tổng thống
**Lưu Ninh** (tiếng Trung giản thể: 刘宁, bính âm Hán ngữ: _Liú Níng_, sinh tháng 1 năm 1962, là người Hán) là nhà khoa học thủy văn, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân
**Phong trào Nhân Văn – Giai Phẩm** là một phong trào văn hóa mang xu hướng chính trị của một số văn nghệ sĩ, trí thức sống ở miền Bắc dưới chính quyền Việt Nam
_[[Nhà thiên văn học (Vermeer)|Nhà thiên văn_, họa phẩm của Johannes Vermeer, hiện vật bảo tàng Louvre, Paris]] **Thiên văn học** là một trong những môn khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử
Trong kinh tế vĩ mô, chính sách thanh khoản đối ứng được áp dụng bởi ngân hàng trung ương nhằm chống lại những tác động từ thặng dư hoặc thâm hụt cán cân thanh toán
**Chính phủ Hàn Quốc** là chính quyền trung ương của nhà nước Đại Hàn Dân Quốc. Cũng giống như ở nhiều quốc gia khác trên thế giới, cơ quan này được chia làm 3 nhánh
**Chính phủ Phạm Minh Chính**, hay còn được gọi là **Chính phủ Quốc hội khóa XV** là chính phủ thứ 43 của Việt Nam, và được Quốc hội khóa XV phê chuẩn thông qua. Người
**Sân vận động Olympic** (; ) là một sân vận động thể thao nằm ở Công viên Olympic Berlin, Berlin, Đức. Sân được xây dựng ban đầu bởi Werner March cho Thế vận hội Mùa
**Văn học** (chữ Hán: 文學) theo cách nói chung nhất, là bất kỳ tác phẩm nào bằng văn bản. Hiểu theo nghĩa hẹp hơn, thì văn học là dạng văn bản được coi là một
**Viện Văn học (Việt Nam)** (tên giao dịch quốc tế: _(Vietnam) Institute of Literature_, viết tắt là IOL) là tổ chức khoa học và công nghệ công lập trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học
**Hát văn**, còn gọi là **chầu văn**, **hát hầu đồng**, **hát bóng**, là một loại hình nghệ thuật ca hát cổ truyền của Việt Nam. Đây là hình thức lễ nhạc gắn liền với nghi