✨Lưu Bá Thừa

Lưu Bá Thừa

Lưu Bá Thừa (giản thể: 刘伯承, phồn thể: 劉伯承, bính âm: Liú Bóchéng, Wade-Giles: Liu Po-ch'eng; 4 tháng 12 năm 1892 - 7 tháng 10 năm 1986) là một lãnh đạo quân đội và là một trong 10 nguyên soái của Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc.

Lưu Bá Thừa được biết đến là một trong "ba và 1/2 nhà chiến lược" của quân đội cộng sản Trung Quốc trong lịch sử hiện đại (hai người kia là Lâm Bưu, chỉ huy quân đội của Đảng Cộng sản Trung Quốc, và Bạch Sùng Hy, chỉ huy của Quốc Dân Đảng; còn 1/2 là nói đến chỉ huy quân đội Đảng Cộng sản Trung Quốc Túc Dụ). Về mặt chính thức, Lưu Bá Thừa được công nhận là một nhà cách mạng, nhà quân sự và nhà lý luận quân sự, và là một trong những người sáng lập của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc.

Sinh năm Nhâm Thìn 1892 (cầm tinh con Rồng - tức long) vào chủ nhật 4.12, nhằm 16.10 âm lịch. Bị mất mắt phải năm 24 tuổi (1916) trong trận đánh Phong Đô (tỉnh Tứ Xuyên), chỉ còn một mắt trái (độc nhãn).  Ghép năm sinh (long) + một mắt (độc nhãn) thành tên gọi phổ biến: độc nhãn long Lưu Bá Thừa.

Thời trẻ

Lưu Bá Thừa sinh ra trong một gia đình nông dân ở huyện Khai, Tứ Xuyên. Dù lớn lên trong khốn khó, Lưu vẫn quyết tâm học tập và đã học tốt. Chịu ảnh hưởng của các lý thuyết cách mạng của Tôn Dật Tiên, sau này ông đã cống hiến đời mình cho sự nghiệp thiết lập một nước Trung Quốc hiện đại và dân chủ.

Năm 1911, Lưu Bá Thừa gia nhập Các đội hướng đạo nam sinh để ủng hộ cho Cách mạng Tân Hợi. Trong năm sau đó, ông vào học Học viện Quân sự Trùng Khánh và sau này gia nhập quân đội chống lại Viên Thế Khải, người có âm mưu phá hoại Cách mạng Tân Hợi và tự xưng hoàng đế. Năm 1914, Lưu gia nhập đảng của Tôn Dật Tiên và đảm nhận nhiều chức vụ trong quân đội, ban đầu là đại đội trưởng, sau đó là lữ đoàn trưởng, và tiếp theo là lên hàng tá. Năm 1916, ông mất con mắt bên phải trong một trận chiến ở huyện Phong Đô, Tứ Xuyên.

Năm 1923, trong một cuộc chiến chống lại quân phiệt Ngô Bội Phu, hưởng ứng chiến dịch Bắc Phạt của Quốc Dân Đảng, Lưu đã được phong làm chỉ huy Đông Lộ, và sau đó được thăng làm tướng chỉ huy ở Tứ Xuyên. Lưu đã thể hiện tài năng quân sự trong các cuộc chiến chống lại nhiều quân phiệt. Chu Đức, người dưới quyến Long Vân, một quân phiệt Vân Nam vào thời điểm đó, đã bị Lưu đánh bại trong một cuộc chiến xáp lá cà.

Cùng năm đó, Lưu đã quen biết Dương Ám Công (杨闇公, anh trai của Dương Thượng Côn) và Ngô Ngọc Chương (吴玉章), cũng là những người cộng sản đầu tiên của Tứ Xuyên. Mối quan hệ của họ đã đánh dấu việc Lưu được tiếp xúc thực tế lần đầu với lý luận và thực tiễn của chủ nghĩa cộng sản. Tháng 5 năm 1926, Lưu gia nhập Đảng Cộng sản Trung Quốc và được phong làm ủy viên quân sự của of Trùng Khánh. Tháng 12 năm 1926, cùng với Chu Đức và Dương Thượng Côn, Lưu Bá Thừa cùng vạch đường lối và chỉ huy cuộc khởi nghĩa Lô Châu và Nam Sung, chống lại các quân phiệt địa phương, và ủng hộ Bắc Phạt.

Mùa Đông năm 1927, Lưu đã được Đảng Cộng sản Trung Quốc phái đi Liên Xô để nghiên cứu chiến lược và chiến thuật quân sự. Ban đầu, Lưu theo học tại một học viện quân sự ở Moskva, nhưng sớm chuyển qua trường danh tiếng hơn, Học viện quân sự Frunze để học chiến thuật và chiến lược quân sự chính quy.

Sau khi được phong Nguyên soái năm 1955, năm 1957 ông là Viện trưởng kiêm chính ủy Học viện Quân sự cấp cao.

Năm 1958 ông bị phê phán vì "tiêu biểu cho chủ nghĩa quân sự giáo điều", bị buộc rời chức.

Năm 1966 ông được bổ nhiệm làm Phó chủ tịch quân ủy.

Từ 1973 ông bị mất khả năng tư duy, từ 1980 không còn khả năng tự chủ bản thân. Năm 1982 ông xin từ bỏ mọi chức vụ vì lý do sức khỏe. Ngày 7/10/1986 ông từ trần, thọ 94 tuổi.

Gia đình

Năm Lưu Bá Thừa 13 tuổi, cha mẹ đi hỏi cho ông cô vợ 11 tuổi tên Trình Nghi Nghệ, ông không thích nên cố ý để mặt mũi lem luốc, nhưng nhà gái thấy tướng mạo ông phi phàm nên vẫn nhận lời gả con. Để trốn tránh, ông bèn kiếm cớ đi học ở xa, nhưng cô Trình vẫn không chịu buông.

Năm 1910, Lưu Bá Thừa phải kết hôn, 2 năm sau thì Trình Nghi Nghệ sinh con trai Lưu Tuấn Thái. Cùng năm, Lưu Bá Thừa đi lính, rồi tham gia cách mạng, từ đó không liên lạc về nữa. Trình Nghi Nghệ một mình nuôi con, đến năm 1957 thì qua đời. Trong thời gian hai người xa nhau, có lần cậu con Lưu Tuấn Thái dẫn bạn gái tìm ông xin tiền, bị ông mắng mỏ, anh này đã tìm cơ quan có trách nhiệm tố giác bố bỏ rơi vợ con, nhưng do Lưu Bá Thừa đã báo cáo mọi chuyện từ trước nên thoát nạn.

Năm 1930, Lưu Bá Thừa hoạt động bí mật ở Thượng Hải, ông kết hôn với Ngô Cảnh Xuân, một trí thức trẻ. Năm 1932 ông vào khu căn cứ làm Hiệu trưởng trường Hồng quân, rồi giữ chức Tổng TMT và đứt liên lạc với vợ.

Năm 1936, vị Tổng Tham mưu trưởng (TMT) 44 tuổi bỗng nổi hứng làm thơ tình tặng cô gái 19 tuổi Uông Vinh Hoa mới từ An Huy vào khu căn cứ gia nhập Hồng quân. Cô gái trẻ đẹp cũng đem lòng si mê vị chỉ huy trẻ đa tài. Trung thu năm đó hai người kết hôn. Từ đó bà luôn theo sát ông trên cương vị thư ký riêng, gắn bó lo lắng chăm sóc chồng, con. Hai ông bà có sáu người con, trong đó có bốn người mang hàm Thiếu tướng quân đội. Bà Uông Vinh Hoa từ trần ngày 27/5/2008, thọ 91 tuổi.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lưu Bá Thừa** (giản thể: 刘伯承, phồn thể: 劉伯承, bính âm: _Liú Bóchéng_, Wade-Giles: _Liu Po-ch'eng_; 4 tháng 12 năm 1892 - 7 tháng 10 năm 1986) là một lãnh đạo quân đội và là
Chân dung Lưu Bá Ôn **Lưu Bá Ôn** (chữ Hán: 劉伯溫, 1310-1375), tên thật là **Lưu Cơ** (劉基), tên tự là **Bá Ôn** (伯溫), thụy hiệu **Văn Thành** (文成); là nhà văn, nhà thơ và
**Lưu Ba** (chữ Hán: 劉巴; ?-222) là quan nhà Thục Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Lưu Ba có tên tự là **Tử Sơ** (子初), người ở nam quận
**Lưu** là một họ của người Trung Quốc (), Việt Nam và cũng tồn tại ở Triều Tiên (Hangul: 류, Romaja quốc ngữ: Ryu hoặc Yu). Họ Lưu được biết đến nhiều nhất vì đây
**Hán Chiêu Liệt Đế** (漢昭烈帝), hay **Hán Tiên chủ**, **Hán Liệt Tổ**, tên thật là **Lưu Bị** (, ; ; 161 – 10 tháng 6 năm 223), tự là **Huyền Đức,** là Hoàng đế khai
**Nhà Lưu Tống** (; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn **Nam triều** ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề. ## Quốc hiệu Triều đại này do Lưu Dụ
**Lưu Tống Văn Đế** (chữ Hán: 劉宋文帝; 407–453), tên húy là **Lưu Nghĩa Long** (), tiểu tự **Xa Nhi** (車兒), là một hoàng đế của triều Lưu Tống thời Nam-Bắc triều. Ông là con trai
**Lưu Tống Minh Đế** (chữ Hán: 劉宋明帝; 439–472), tên húy là **Lưu Úc** (), tên tự **Hưu Bỉnh** (休炳), biệt danh **Vinh Kì** (榮期), là hoàng đế thứ 7 của triều Lưu Tống trong lịch
Tẩy tế bào chết tinh chất Đào KN Beauty – Peach Face Scrub 50gTẩy tế bào chết tinh chất Đàothuộc dòng dưỡng da GOLD VIP KN Beauty. Sẽ là lựa chọn đúng đắn để chăm
Tẩy tế bào chết tinh chất Đào KN Beauty – Peach Face Scrub 50gTẩy tế bào chết tinh chất ĐàoPeach Face Scrubthuộc dòng dưỡng da GOLD VIP KN Beauty. Sẽ là lựa chọn đúng đắn
Tẩy tế bào chết tinh chất Đào KN Beauty – Peach Face Scrub 50gTẩy tế bào chết tinh chất ĐàoPeach Face Scrubthuộc dòng dưỡng da GOLD VIP KN Beauty. Sẽ là lựa chọn đúng đắn
**August II Mạnh mẽ** (; ; 12 tháng 5 năm 1670 – 1 tháng 2 năm 1733) là Tuyển hầu xứ Sachsen của nhánh Albertine của gia tộc Wettin với tôn hiệu **Friedrich August I**. Ông
**Lưu Hiểu Ba** (, bính âm: _Liú Xiǎobō;_ 28 tháng 12 năm 1955 – 13 tháng 7 năm 2017) là một nhà hoạt động nhân quyền và trí thức Trung Quốc. Ông từng là Chủ
nhỏ|Tranh họa một vị [[La hán Ấn Độ của họa sĩ Nhật Bản Shiba Kōkan.]] **_Śrāvakayāna_** (; ; chữ Hán: 声闻乘, âm Hán Việt: _Thanh văn thừa_) là một trong ba _yānas_ được biết đến
**Chiến tranh Nhật Bản-Lưu Cầu** là cuộc chiến do phiên Satsuma của Nhật Bản tiến hành vào năm 1609, tấn công Vương quốc Lưu Cầu. Cuộc chiến không dẫn đến nhiều thương vong vì Lưu
Giang Hạ Văn Hiến vương **Lưu Nghĩa Cung** (chữ Hán: 刘义恭, 413 – 18 tháng 9, 465), người Tuy Lý, Bành Thành, là tể tướng, hoàng thân nhà Lưu Tống. ## Thiếu thời Nghĩa Cung
**Lưu Trĩ** (chữ Hán: 劉峙; bính âm: Liu Zhi; 1892–1972) là một viên tướng và chính trị gia Quốc dân đảng thời Trung Hoa Dân Quốc. ## Tiểu sử Lưu sinh ra trong một gia
nhỏ|282x282px|Phẩm Phương tiện trong kinh Pháp Hoa có giải thích nguyên do [[Phật từ nhất thừa phân biệt thành tam thừa.]] **Tam thừa** (sa. _triyāna_, Hán tự: 三乘) theo quan niệm Phật giáo Đại thừa
Bộ 4 sản phẩm giúp tái tạo phục hồi da mặt chuyên sâuGOLD VIP KN Beauty(Gồm 4 sản phẩm – Ampoule + kem Royal Facial + Softy Cleansing + Peach Face Scrub)Bộ sản phẩm giúp
BỘ 5 #GOLD_VIP KN Beauty1.Sữa Rửa Mặt KN Beauty – Softy Cleansing 100g2.Ampoule KN Beauty – Advanced Melasma Ampoule 30ml3.Kem Dưỡng KN Beauty – Royal Facial 30g4.Tẩy Tế Bào Chết Tinh Chất Đào KN Beauty
BỘ 4 #GOLD_VIP KN Beauty1.Sữa Rửa Mặt KN Beauty – Softy Cleansing 100g2. Ampoule KN Beauty – Advanced Melasma Ampoule 30ml3. Kem Dưỡng KN Beauty – Royal Facial 30g4. Tẩy Tế Bào Chết Tinh Chất
Bộ 4 sản phẩm giúp tái tạo phục hồi da mặt chuyên sâuGOLD VIP KN Beauty(Gồm 4 sản phẩm – Ampoule + kem Royal Facial + Softy Cleansing + Peach Face Scrub)Bộ sản phẩm giúp
Đội tuyển bóng đá quốc gia Ba Lan đã có ba lần tham dự các Giải vô địch bóng đá châu Âu, vào những năm 2008, 2012 và 2016. Giải vô địch bóng đá châu
**Tống Vũ Đế** (chữ Hán: 宋武帝, 16 tháng 4 năm 363 - 26 tháng 6 năm 422), tên thật là **Lưu Dụ** (劉裕), tên tự **Đức Dư** (德輿), Đức Hưng (德興), tiểu tự **Ký Nô**
**Cao Bá Quát** (; 1808–1855), biểu tự **Chu Thần** (周臣), hiệu **Mẫn Hiên** (敏軒), lại có hiệu **Cúc Đường** (菊堂), là quân sư trong cuộc nổi dậy Mỹ Lương, và là một nhà thơ nổi
**Chiến tranh Ba Mươi Năm** bắt đầu từ năm 1618, kết thúc năm 1648, chủ yếu diễn ra tại vùng nay là nước Đức và bao gồm hầu hết các cường quốc của châu Âu
nhỏ|phải|Năm 440: **Chiến tranh Lưu Tống – Bắc Ngụy** là cuộc chiến tranh quy mô thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc giữa nhà Lưu Tống và nhà Bắc Ngụy. Cuộc chiến tranh kéo
**Louise de Broglie, Nữ Bá tước xứ Haussonville** (25 tháng 5 năm 1818–21 tháng 4 năm 1882) là một tiểu thuyết gia và nhà viết tiểu sử người Pháp. Bà là thành viên của Gia
**Cuộc xâm lược Ba Lan 1939** – được người Ba Lan gọi là **Chiến dịch tháng Chín** (_Kampania wrześniowa_), **Chiến tranh vệ quốc năm 1939** (_Wojna obronna 1939 roku_); người Đức gọi là **Chiến dịch
**Hai Bà Trưng** (? – 5 tháng 3 năm 43) là tên chỉ chung hai chị em Trưng Trắc (徵側) và Trưng Nhị (徵貳), hai người phụ nữ được đánh giá là anh hùng dân
**Harta** là một ngôi làng nằm ở xã Dynów, huyện Rzeszowski, tỉnh Podkarpackie, Ba Lan. Làng có kiểu một đường trục xuyên suốt tọa lạc tại chân đồi Dynowskie, trong trũng suối cùng tên trải
**Lưu Chương** (chữ Hán: 刘璋; 162 - 219), tên tự là **Quý Ngọc** (季玉), là một chư hầu cát cứ vào cuối thời Đông Hán, đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông
phải|Chân dung Võ Bá Hạp **Võ Bá Hạp** (武伯合, 1876-1948), tự: **Nguyên Bích**, hiệu: **Trúc Khê**; là một nhà chí sĩ Việt Nam thời cận đại. ## Tiểu sử **Võ Bá Hạp** sinh năm Bính
**Lưu Tông Mẫn** (chữ Hán: 劉宗敏, 1607 – 1645) là chủ tướng dưới trướng nghĩa quân Lý Tự Thành cuối thời Minh. ## Tiểu sử Mùa xuân năm Sùng Trinh thứ 11 (1638), Lý Tự
**Casimir III Vĩ đại** (tiếng Ba Lan: Kazimierz III Wielki; 30 tháng 4 năm 1310 – 5 tháng 11 năm 1370) làm vua Ba Lan từ năm 1333 đến năm 1370. Ông là con trai
**Lý Thừa Càn** (chữ Hán: 李承乾; 619 - 5 tháng 1, năm 645), tự **Cao Minh** (高明), thụy hiệu là **Thường Sơn Mẫn vương** (恆山愍王), con trai trưởng của Đường Thái Tông Lý Thế Dân
**Lưu Nghĩa Tuyên** (chữ Hán: 刘义宣, 413 – 454), người Tuy Lý, Bành Thành , là quan viên, hoàng thân nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời Nghĩa Tuyên là con
**Bá quốc Foix** (tiếng Pháp: _Comté de Foix_; tiếng Occitan: _Comtat de Fois_; tiếng Anh: _County of Foix_) là một thái ấp thời trung cổ ở miền nam nước Pháp, và sau này là một
**Mười ba thuộc địa**, còn được gọi là **Mười ba thuộc địa Anh** hay **Mười ba thuộc địa Mỹ**, là một nhóm các thuộc địa của Anh trên bờ biển Đại Tây Dương của Bắc
**Lịch sử Ba Lan giữa hai cuộc Thế chiến** bao gồm giai đoạn từ tái lập quốc gia độc lập Ba Lan năm 1918, tới Cuộc xâm lược Ba Lan từ phía tây bởi Đức
**Phạm Thái** (chữ Hán: 范泰, 355 – 428), tên tự là **Bá Luân**, người huyện Sơn Âm, quận Thuận Dương , là học giả, quan viên cuối đời Đông Tấn, đầu đời Lưu Tống trong
**Maria Karolina Zofia Felicja Leszczyńska của Ba Lan** (; 23 tháng 6 năm 1703 – 24 tháng 6 năm 1768), còn được gọi là **Marie Leczinska** (), là Vương hậu Pháp sau khi kết
**Lưu Diễn** (chữ Hán: 劉縯; ? – 23), biểu tự **Bá Thăng** (伯升), là tướng quân khởi nghĩa Lục Lâm cuối thời nhà Tân trong lịch sử Trung Quốc. Ông là anh trai của Hán
**Chiến tranh Kế vị Ba Lan** (tiếng Ba Lan: _Wojna o sukcesję polską_; tiếng Anh: _War of the Polish Succession_; ) là một cuộc xung đột lớn ở châu Âu, gây ra bởi cuộc nội
**Lưu Minh Truyền** (, 07 tháng 09 năm 1836 – 12 tháng 01 năm 1896), còn đọc là **Lưu Minh Truyện**, tên tự là **Tỉnh Tam** (省三), hiệu là **Đại Tiềm Sơn Nhân**, người Tây
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Lưu Tống Tiền Phế Đế** (chữ Hán: 劉宋前廢帝; 25 tháng 2, 449 – 1 tháng 1, 465), tên húy là **Lưu Tử Nghiệp** (劉子業), biểu tự **Pháp Sư** (法師), là Hoàng đế thứ sáu của
**Bá quốc Barcelona** () nguyên là một khu vực biên thuỳ dưới quyền cai trị của Vương triều Caroling. Đến cuối thế kỷ 10, các Bá tước xứ Barcelona trở nên độc lập trên thực
Miếng dán thải độc chân Kenko Nhật Bản giúp tăng tuần hoàn máu của NhậtTrong cuộc sống hiện nay, môi trường ô nhiễm, thực phẩm bẩn tràn lan khắp nơi, môi trường làm việc căng
**Bóng đá** là môn thể thao quốc gia ở **Ba Lan**, với 400.000 người Ba Lan chơi bóng mỗi ngày. Những câu lạc bộ Ba Lan đầu tiên được thành lập vào những năm 1900,