Lục viện (六院) là kiến trúc nằm trong Tử Cấm Thành, Hoàng thành Huế, là nơi ở và sinh hoạt của các phi tần nhà Nguyễn.
Đặc điểm
Thời Gia Long chỉ gồm có điện Trinh Minh (貞明殿) và viện Thuận Huy (順徽院) là nơi ở của các vị phi tần.
Từ năm Minh Mạng thứ 17 (1836), các phi tần được sắp xếp theo cửu giai (9 bậc) gồm Nhất và Nhị giai phi, Tam và Tứ giai tần, Ngũ và Lục giai tiệp dư, Thất giai quý nhân, Bát giai mỹ nhân và Cửu giai tài nhân. Dưới tài nhân là Tài nhân vị nhập giai (tức người chờ tuyển vào làm Tài nhân). Dưới nữa là Cung nhân, Cung nga và Thị nữ. Tùy theo cấp bậc, các cung phi được sắp xếp chỗ ở trong Lục viện: điện Minh Trinh là nơi ở của các bà phi; viện Thuận Huy là nơi ở bà tần; các tiệp dư ở viện Đoan Huy (端徽院) các viện còn lại là viện Đoan Trang (端莊院), viện Đoan Tường (端祥院), viện Đoan Chính (端政院), viện Đoan Hòa (端和院) và viện Đoan Thuận (端順院) là nơi ở của các quý nhân, mỹ nhân, Tài nhân, Tài nhân vị nhập giai và các cung nữ.
Lịch sử
Năm Gia Long thứ 9 (1810), dựng viện Thuận Huy, ở phía tây sân sau của điện Càn Thành.
Năm Minh Mạng thứ 2 (1821) dựng viện Đoan Trang theo hướng tây.
Năm Minh Mạng thứ 3 (1822) lại dựng tiếp viện Đoan Tường theo hướng đông.
Năm Minh Mạng thứ 8 (1827) cho dụng viện Đoan Huy theo hướng nam, năm ở phía bắc hiên tây, ngay phía tây điện Cao Minh Trung Chính.
Năm Minh Mạng thứ 18 (1837), cho làm viện Lý Thuận trong Đại Nội.
Đến năm Minh Mạng thứ 22 (1841, chưa đổi sang Thiệu Trị nguyên niên), dỡ bỏ 2 viện Lý Thuận và Đoan Trang dời vào làm ở vườn Vĩnh Trạch sau cung, gọi là Tả Hữu tòng viện; nhà hậu đường gọi là Đông Tây tòng viện để làm chỗ ở cho các cung nhân của triều trước.
Năm Thiệu Trị thứ 3 (1843), dựng viện Đoan Thuận theo hướng nam, nằm ở bên trong cửa Gia Tường, phía bắc của trường lang.
Đến năm Thiệu Trị thứ 6 (1846) dựng viện Đoan Hòa theo hướng bắc trên nền cũ của viện Lý Thuận bên trong cửa Gia Tường, phía nam trường lang.
Như vậy tính đến thời Thiệu Trị, Lục viện đã có đến 11 viện từng được xây dựng bao gồm:
- Thuận Huy viện (順徽院)), nơi ở của Tam và Tứ giai tần
- Đoan Huy viện (端徽院), nơi ở của Ngũ và Lục giai tiệp dư.
- Đoan Trang viện (端莊院), nơi ở của Thất giai quý nhân, Bát giai mỹ nhân và Cửu giai tài nhân. Viện có 5 cửa là: Đoan Gia, Ngưng Thụy, Thừa Ân, Phồn Chỉ, Diễn Phúc.
- Đoan Tường viện (端祥院). Viện có 5 cửa là: Tường Giai, Tăng Thụy, Đàm Ân, Gia Chỉ, Tích Phúc
- Đoan Thuận viện (端順院). Viện có 7 cửa là: Hanh Cát, Đoan Trinh, Phúc Khánh, Gia Trinh, An Hòa, Tích Phúc, Đàm Trạch.
- Đoan Hòa viện (端和院). Viện Đoan Hòa có 7 cửa là: Tuy Hòa, Lý Hòa, Túc Hòa, Đức Hòa, Đôn Hòa, Trinh Hòa, Thuần Hòa.
- Đoan Chính viện (端政院).
- Lý Thuận viện, sau cải thành Tả Hữu tòng viện, dùng để làm nơi cho các cung phi triều trước.
- Đông Tòng viện.
- Tây Tòng viện.
- Tần Trang viện, được ghi chú trong bản vẽ của A. Laborde (BVAH 1928) là nơi ở của các bà tần.
và 1 điện là
- Điện Trinh Minh dành cho các bà Nhất, Nhị giai phi.
Các viện này là nơi ở và sinh hoạt của các phi tần nhà Nguyễn, được gọi chung là Lục viện (六院).
Sau biến cố Tiêu thổ Kháng chiến của Việt Minh vào tháng 2 năm 1947, khu Lục viện đã bị phá huy chỉ còn lại hai viện là Đoan Trang và Đoan Huy. Sự kiện này được ông Nguyễn Bá Chí, chuyên viên của Trường Viễn Đông Bác Cổ (EFEO) báo cáo trong bản tường trình về tình trạng Hoàng cung ở Huế. Hai viện này cuối cùng cũng bị dỡ bỏ, có lẽ trong thời gian vua Bảo Đại trở lại Việt Nam làm quốc trưởng.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lục viện** (六院) là kiến trúc nằm trong Tử Cấm Thành, Hoàng thành Huế, là nơi ở và sinh hoạt của các phi tần nhà Nguyễn. ## Đặc điểm Thời Gia Long chỉ gồm có
thumb|Ảnh chụp Hoàng thành Huế ngày [[11 tháng 9, năm 1932.]] **Hoàng thành Huế** (chữ Hán: 皇城) hay còn được gọi là **Đại Nội** (大內), là vòng thành thứ hai bên trong Kinh thành Huế,
nhỏ|Ấn chương Nội vụ phủ quan phòng (內務府關防) **Nội Vụ phủ** (chữ Hán: 內務府) hay **phủ Nội vụ**, là cơ quan coi giữ tài sản, vật dụng cho Hoàng đế và hoàng gia tại nội
**Thái Bình lâu** (chữ Hán: 太平樓) tọa lạc tại phía đông bắc Tử Cấm thành trong Hoàng thành Huế. ## Lịch sử và công dụng Thái Bình lâu năm 2008.|trái Thái Bình lâu là một
**Điện Càn Thành** còn có tên là **điện Trung Hòa**, đây là tư cung của vua triều Nguyễn nằm trong Tử Cấm thành (Huế). Công trình này được xây dựng năm Gia Long thứ 10
Đại Cung môn nhìn từ điện Cần Chánh. Vua Khải Định đang tiếp các sứ bộ nước ngoài. **Khu vực Tử Cấm thành**
6. [[Đại Cung môn 7. Tả vu và Hữu vu 8. Điện
**Kinh thành Huế**, **cố cung Huế** hay **Thuận Hóa kinh thành** (chữ Hán: 順化京城) là một tòa thành ở cố đô Huế, nơi đóng đô của triều đại nhà Nguyễn trong suốt 143 năm từ
**Duyệt Thị Đường** (_duyệt_: xem xét; _thị_: đúng đắn; _đường_: ngôi nhà) là một nhà hát dành cho vua, hoàng thân quốc thích, các quan đại thần và là nơi biểu diễn các vở tuồng
**Hoàng thành Thăng Long** (chữ Hán: 昇龍皇城; Hán-Việt: Thăng Long Hoàng thành) là quần thể di tích gắn với lịch sử kinh thành Thăng Long - Đông Kinh và tỉnh thành Hà Nội bắt đầu
**Viện Cơ mật** hay **Cơ mật viện** (chữ Hán: 機密院) là một cơ quan trong triều đình nhà Nguyễn, thành lập năm Giáp Ngọ (1834) dưới thời Minh Mạng. Công trình kiến trúc Viện Cơ
**Trận kinh thành Huế năm 1885** là một sự kiện chính trị, một trận tập kích của quân triều đình nhà Nguyễn do Tôn Thất Thuyết chỉ huy đánh vào lực lượng Pháp. Sự kiện
**Lục bộ đường** là khu công sở của lục bộ triều Nguyễn, phía đông bên ngoài Hoàng thành Huế. ## Lịch sử Vào thời nhà Nguyễn, quan văn và quan võ được xếp theo 6
**Học viện Âm nhạc Huế** được thành lập ngày 08/11/2007, trụ sở chính của trường được đặt tại quận Thuận Hóa, thành phố Huế, đây là một trong 3 trường đào tạo âm nhạc bậc
**Thanh Đông lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ hoàng gia của triều đại nhà Thanh nằm ở Tuân Hóa, Đường Sơn, tỉnh Hà Bắc, cách về phía đông bắc thủ đô Bắc
**Quần thể di tích Cố đô Huế** hay **Quần thể kiến trúc cố đô Huế** là những di tích lịch sử - văn hóa do triều Nguyễn chủ trương xây dựng trong khoảng thời gian
**Nam Phương Hoàng hậu** (chữ Hán: 南芳皇后; 14 tháng 11 năm 1913 – 15 tháng 9 năm 1963) là hoàng hậu của Hoàng đế Bảo Đại thuộc triều đại nhà Nguyễn, đồng thời là hoàng
**Cung Diên Thọ** (tiếng Hán: 延壽宮) là một hệ thống kiến trúc cung điện trong Hoàng thành Huế, nơi ở của các Hoàng thái hậu hoặc Thái hoàng thái hậu triều Nguyễn. Nằm ở phía
**Bảo tàng Cổ vật Cung đình Huế** là một viện bảo tàng trực thuộc sự quản lý của Trung tâm bảo tồn di tích cố đô Huế. Tòa nhà chính của viện bảo tàng bằng
**Lăng tẩm Huế** gồm những nơi dùng để an táng các vị vua, chúa cũng như hoàng tộc của những triều đại đã chọn Huế làm trung tâm quyền lực. Một phần nội thất [[Lăng
:_Bài này viết về một di tích thuộc Quần thể di tích cố đô Huế. Các trường khác có cùng tên được đề cập tại bài Quốc Tử Giám (định hướng)_ nhỏ|Ấn chương Quốc tử
Phụ chánh phủ (輔政府) hay **phủ Phụ chánh** hay **phủ Phụ chính** là nơi hội họp của Viện cơ mật và các phụ chánh đại thần được xây dựng khoảng cuối đời Thành Thái đầu
**Hoàng Long Huệ Nam** (zh: 黃龍慧南, ja: _Ōryū Enan_, 1002-1069) là vị Thiền sư Trung Quốc đời Tống, thuộc tông Lâm Tế . Sư là đệ tử nối pháp của Thiền Sư Thạch Sương Sở
**Vườn Thiệu Phương** hay **Thiệu Phương viên** (chữ Hán: 紹芳園) là một vườn ngự uyển nằm trong Tử Cấm Thành, Hoàng thành Huế. Vườn Thiệu Phương là một trong bốn vườn Ngự uyển trong Hoàng
**Tôn Nhơn phủ** (chữ Hán: 宗人府) hay **Tông Nhân phủ** là cơ quan của nhà Nguyễn chuyên trách các công việc của hoàng tộc, trông nom sổ sách của hoàng tộc, soạn thảo ngọc phả
:_Xem các công trình có tên **_Văn miếu_** tại bài Văn miếu (định hướng)_ Dưới triều nhà Nguyễn, Văn Miếu của cả triều đại và cũng là của toàn quốc được chính thức xây dựng
**Cửu Đỉnh** của Nhà Nguyễn (tiếng Hán: 阮朝九鼎) là chín cái đỉnh bằng đồng, đặt ở trước sân Thế miếu trong Hoàng thành Huế. Cửu Đỉnh được vua Minh Mạng ra lệnh đúc vào mùa
Các đàn tế trong quần thể di tích Cố đô Huế bao gồm: *Đàn Nam Giao *Đàn Sơn Xuyên *Đàn Xã Tắc *Đàn Tiên Nông *Đàn Âm Hồn Trong các đàn trên chỉ có Đàn
**Tam Thánh Huệ Nhiên**, hay còn gọi **Tam Thánh Tuệ Nhiên** ( hoặc 三圣慧然, ja. _sanshō enen_), tk. 9, là Thiền sư Trung Quốc, một trong những môn đệ thượng thủ nối pháp của Thiền
**_Thanh sử cảo_** (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm
**Minh Thành Tổ** (chữ Hán: 明成祖, 1360 – 1424), ban đầu truy tôn là **Minh Thái Tông** (明太宗), là hoàng đế thứ ba của nhà Minh, tại vị từ năm 1402 đến năm 1424. Ông
**Huế** là một trong sáu thành phố trực thuộc trung ương và là thành phố di sản của Việt Nam. Thành phố là một trong các trung tâm văn hóa, y tế và giáo dục
**Phạm Thị Huệ** (sinh năm 1996) là một nữ vận động viên điền kinh người Việt Nam. ## Tiểu sử Phạm Thị Huệ sinh ngày 26 tháng 9 năm 1996 tại thôn Tân Lương xã
**Nguyên Huệ Tông** (chữ Hán: 元惠宗; 25 tháng 5, 1320 – 23 tháng 5, 1370), tên thật là **Thỏa Hoan Thiết Mộc Nhĩ** (妥懽貼睦爾; ), Hãn hiệu **Ô Cáp Cát Đồ hãn** (烏哈噶圖汗; ), là
**Chiến dịch Huế - Đà Nẵng** là một chiến dịch trong các chiến dịch lớn của cuộc Tổng tấn công và nổi dậy Mùa xuân năm 1975 do Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam
**Hoàn Giả Hốt Đô** (chữ Hán: 完者忽都; ; ? – 1369), còn biết đến với tên gọi **Hoàn Giả Đô** (完者都) hoặc **Kỳ hoàng hậu** (奇皇后; 기황후; _Empress Gi_), là một trong những Hoàng hậu
**Chiến tranh Pháp – Thanh** là cuộc chiến giữa Đệ tam Cộng hòa Pháp và Đế quốc Đại Thanh, diễn ra từ tháng 9 năm 1884 tới tháng 6 năm 1885. Cuộc chiến nổ ra
**Thanh Cao Tông Kế Hoàng hậu** (chữ Hán: 清高宗繼皇后, 11 tháng 3, năm 1718 - 19 tháng 8, năm 1766), Na Lạp thị, là Hoàng hậu thứ 2 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
**Cố đô Huế**, còn gọi là **Phú Xuân**, là thủ phủ Đàng Trong dưới thời các chúa Nguyễn từ năm 1687 đến 1774, sau đó là thủ đô của triều đại Tây Sơn từ năm
**Lịch sử hành chính Huế** (tên đến hết năm 2024 là tỉnh Thừa Thiên Huế) được xem bắt đầu vào năm 1945 với cuộc cải cách hành chính của Chính phủ Cách mạng lâm thời
**Thành Thái** (chữ Hán: 成泰 14 tháng 3 năm 1879 – 20 tháng 3 năm 1954), tên khai sinh là **Nguyễn Phúc Bửu Lân** (阮福寶嶙), là vị hoàng đế thứ 10 của triều đại nhà
**Vụ tấn công hóa học tại Huế** diễn ra vào ngày 3 tháng 6 năm 1963, khi binh sĩ lục quân Việt Nam Cộng hòa dùng lựu đạn hơi cay ném vào các Phật tử
**Hoàng Thế Thiện** (1922 – 1995) là một danh tướng của Quân đội nhân dân Việt Nam (thụ phong trước năm 1975), một Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. Ông từng
**Thanh Tây lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ triều đại nhà Thanh nằm cách về phía tây nam Bắc Kinh, thuộc Huyện Dịch, Hà Bắc. Đây có khu lăng tẩm kết hợp
**Hiếu Thánh Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝聖憲皇后, tiếng Mãn: ; tiếng Mãn Châu: hiyoošungga enduringge temgetulehe hūwangheo; 1 tháng 1 năm 1693 - 2 tháng 3 năm 1777), thường gọi là **Sùng Khánh Hoàng
**Lý Chiêu Hoàng** (chữ Hán: 李昭皇; 1218 - 1278), **Chiêu Hoàng Đế** (昭皇帝) hay **Chiêu Thánh Hoàng hậu** (昭聖皇后) là Nữ Hoàng của Đại Việt, cũng là Hoàng Đế cuối cùng của triều đại nhà
::_Xem các công trình có tên_ **Võ miếu** _tại bài Võ miếu (định hướng)_ Bia đá tại Võ miếu Huế, chứng tích còn lại của một di tích trong [[quần thể di tích cố đô
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
**Hiếu Trang Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊文皇后; ; 28 tháng 3, 1613 - 27 tháng 1, 1688), thường được gọi là **Hiếu Trang Thái hậu** (孝莊太后), **Chiêu Thánh Thái hậu** (昭聖太后) hoặc **Hiếu Trang
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
**Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝惠章皇后, , 5 tháng 11 năm 1641 - 7 tháng 1 năm 1718), **Thanh Thế Tổ Kế hậu** (清世祖继后) hay còn gọi **Nhân Hiến Hoàng thái hậu** (仁憲皇太后),