Lục Trưng Tường (; (1871-1949) là một chính khách, nhà ngoại giao người Trung Quốc và tu sĩ Công giáo La Mã. Ông từng đảm nhiệm chức vụ tương đương Thủ tướng là Quốc vụ Tổng lý trong Chính phủ lâm thời Trung Hoa Dân quốc (Bắc Kinh) (Chính phủ Bắc Dương) và Chánh sự đường Quốc vụ khanh trong chính phủ Trung Hoa đại đế quốc. Ông cũng là lãnh đạo phái đoàn Trung Quốc trong cuộc đàm phán tại Hội nghị Hòa bình Paris năm 1919. Năm 1926, Lục Trưng Tường theo đạo Công giáo của Thiên chúa giáo và trở thành một Đan sĩ của Dòng Biển Đức. Sau đó, ông được bổ nhiệm làm Công sứ Trung Hoa Dân quốc (1912–1949) tại Thụy Sỹ.
Năm 1914, ông về nước. Đầu năm 1915, ông được bổ nhiệm làm Ngoại giao Bộ trưởng, cùng với Thứ trưởng Tào Nhữ Lâm đàm phán với Nhật Bản về "Nhị thập nhất điều" từ tháng 2 đến tháng 5 năm 1915, bao gồm những điều khoản nhượng bộ nặng nề để đổi lại việc Nhật Bản ủng hộ Viên Thế Khải lên ngôi Hoàng đế.
Tháng 10 năm 1915, Viên Thế Khải xưng đế. Ngày 22 tháng 12 năm 1915, ông được bổ nhiệm làm Chánh sự đường đại lý Quốc vụ khanh (tương đương quyền Thủ tướng) trong 3 tháng. Năm 1919, ông được bổ nhiệm làm Ngoại giao Tổng trưởng, lãnh đạo phái đoàn Trung Hoa Dân quốc tham dự Hòa hội Paris, tuy nhiên không đạt được kết quả nào.
Sau Hòa hội Paris, ông từ chức và qua Bỉ để săn sóc cho vợ, bấy giờ đang lâm bệnh nặng. Thời gian này, ông lấy tên Pháp là René Lou. Năm 1926, bà Berthe Bovy qua đời. Lục Trưng Tường cải đạo sang Công giáo La Mã, ông quyết định xin vào tu tập tại tu viện Saint-André (Bruges, Bỉ) thuộc dòng Biển Đức, với tên gọi trong dòng là Dom Pierre-Célestin và chuyên tâm phụng sự giáo hội.
Ngày 25 tháng 6 năm 1935, ông chính thức trở thành một Đan sĩ của Dòng Biển Đức.
Ngày 18 tháng 5 năm 1946, ông được Tòa Thánh Vatican phong là Viện phụ danh dự của Tu viện Saint-Pierre (Gent, Bỉ).
Ông qua đời ngày 15 tháng 1 năm 1949 tại Tu viện Saint-André (Bruges, Bỉ).
Tác phẩm
Tác phẩm nổi tiếng nhất của ông được xuất bản năm 1945 là một cuốn tự truyện bằng tiếng Pháp tên là "Souvenirs et pensées". Đây là một cuốn tự truyện tóm tắt sự nghiệp chính trị, ngoại giao của ông và ơn gọi thiên triệu theo đạo Công giáo. Tác phẩm này được dịch sang tiếng Anh bởi Michael Derrick và sang tiếng Hà Lan bởi Frans Van Oldenburg-Ermke, dưới tiêu đề Mijn roeping: herinneringen en gedachten (Bruges, nd [1946]).
Các tác phẩm xuất bản khác của ông bao gồm:
La Vie et les oeuvres du grand chrétien chinois Paul Siu Koang-k’i. Lophem-lez-Bruges: Abbaye de Saint-André, 1934. (A study of Xu Guangqi.)
Foreword to Marius Zanin, Auguste Haouisée and Paul Yu Pin, La Voix de l’église en Chine: 1931-1932, 1937-1938. Brussels: Éd. de la Cité chrétienne, 1938.
*Published in English as The Voice of the Church in China, 1931-32, 1937-38. London and New York: Longmans, Green and co., 1938.
Conférence sur madame Elisabeth Leseur, with a foreword by Marie-L. Herking. n.p., 1943.(On Elisabeth Leseur.)
Allocution de Dom Lou, abbaye de Saint-André le samedi 10 août 1946 fête de Saint Laurent. n.p., 1946.
Lettre à mes amis de Grande-Bretagne et d’Amérique. Bruges: Abbaye de Saint-André, 1948.
*La rencontre des humanités et la découverte de l’Evangile. Bruges: Desclée De Brouwer, 1949.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lục Trưng Tường** (; (1871-1949) là một chính khách, nhà ngoại giao người Trung Quốc và tu sĩ Công giáo La Mã. Ông từng đảm nhiệm chức vụ tương đương Thủ tướng là Quốc vụ
**Trung tướng** (tiếng anh: _Lieutenant general_) là một bậc quân hàm cấp tướng lĩnh trong quân đội nhiều quốc gia. Trong quân đội nhiều nước, cấp bậc trung tướng có 3 sao cấp tướng, trên
**Nguyễn Văn Minh** (1929-2006) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tại trường Võ bị Liên quân
**Nguyễn Văn Hiếu** (1929-1975) nguyên là Thiếu tướng Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, tử nạn được truy thăng Trung tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường Võ
**Dương Văn Đức** (1925 - 2000) nguyên là một cựu tướng lĩnh của Quân đội Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị Liên quân Viễn Đông của
**Khuất Duy Tiến** (27 tháng 2 năm 1931 – 23 tháng 11 năm 2024), bí danh Duy Tân, là một tướng lĩnh trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Hiệu trưởng
**Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam** là cấp bậc tướng lĩnh thứ hai trong Công an nhân dân Việt Nam với cấp hiệu 2 ngôi sao vàng. Theo quy định pháp luật Việt
**Trần Văn Trung** (sinh năm 1926) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên tại trường Võ bị
**Nguyễn Văn Mạnh** (1921-1994) nguyên là một tướng lĩnh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên tại trường Võ bị Quốc gia do Chính
Cấp bậc **Trung tướng Việt Nam Cộng hòa** được đặt ra vào năm 1955 ngay sau khi chính thể Việt Nam Cộng hòa được thành lập trên cơ sở chuyển đổi cấp bậc Trung tướng
**Lê Văn Tri **(13 tháng 9 năm 1920– 29 tháng 5 năm 2006 ) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật, Bí
**Lư Giang** (1920 – 1994) tên thật là **Lê Bá Ước**, là Quân đội nhân dân Việt Nam, tư lệnh Quân khu Thủ đô, ủy viên thành ủy Hà Nội. ## Tiểu sử **Lư Giang**
**Nguyễn Văn Hòa** là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng. Ông nguyên là Bí thư Đảng ủy, Chính ủy Trường Sĩ quan Lục quân 2. ##
**Trung tướng** **Quân đội nhân dân Việt Nam** là một tướng lĩnh cấp cao, có bậc quân hàm cao thứ ba trong hệ thống quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam với cấp hiệu
nhỏ **Nguyễn Xuân Sơn** (sinh 1968) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, hiện đang giữ chức Bí thư Đảng ủy, Chính ủy Trường Sĩ quan
**Hoàng Văn Minh**, quê ông ở xã Lạng Sơn, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An, là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, Phó Giáo sư, Tiến
**Nguyễn Trung Thu** (sinh năm 1954) quê ở Hòa Vang, là một cựu sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Tư lệnh Quân đoàn 3, nguyên Tư
**Trịnh Trân** (1928-2006) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, ông từng giữ các chức vụ: Phó Phòng Địch vận trực thuộc Tổng cục Chính trị,
**Vũ Nam Long** hay ** Nam Long** (1921 - 1999) tên thật **Đoàn Văn Ưu**, dân tộc Tày, là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng. Ông
**Trần Văn Thảo** là Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam. Ông từng là Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an (Việt Nam) (đến 1 tháng 12 năm 2007). ## Tiểu
**Hoàng Văn Thái** (1920 – 2000) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông từng giữ chức Quyền Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ
**Nguyễn Đức Minh** là Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam. Ông nguyên Phó Tổng cục trưởng Tổng cục An ninh, Bộ Công an (Việt Nam). ## Tiểu sử Ngày 25 tháng 4 năm
**Lê Hữu Đức** (3 tháng 9 năm 1925 – 11 tháng 8 năm 2018) là Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam, Phó giáo sư người Việt Nam. Ông nguyên là Phó Tư lệnh,
**Hoàng Phương** (1924-2001) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, Giáo sư, Tiến sĩ, nguyên Phó Chủ tịch Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam, nguyên
**Liễu Lâm** (; sinh năm 1964) là một trung tướng của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA), từng là tư lệnh của Quân khu Tân Cương vào năm 2021. ## Tiểu sử Liễu
**Nguyễn Quốc Khánh** (sinh 1956) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, học vị Tiến sĩ, nguyên là Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân
**Bằng Giang** (1915-1990) là một Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông từng giữ chức Tư lệnh Quân khu Tây Bắc, Phó Tổng Thanh tra Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Thân
**Lê Trung Tường**, nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị Quốc gia do Quân đội Pháp và
**Lâm Hổ** (, 26 tháng 12 năm 1927 - 3 tháng 3 năm 2018) là phi công người Trung Quốc, phi công chiến đấu và trung tướng của Không quân Quân Giải phóng Nhân dân
**Nguyễn Văn Xuân** (1892 – 1989) là Thủ tướng của Cộng hòa Tự trị Nam Kỳ từ ngày 8 tháng 10 năm 1947 đến ngày 27 tháng 5 năm 1948, sau đó giữ chức vụ
**Diệu Tiên** (, 27 tháng 4 năm 1927 – 3 tháng 3 năm 2018) là một phi công chiến đấu Trung Quốc và Trung tướng của Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc
**Liêu Diệu Tương** (1906–1968) là một viên tướng Quốc dân đảng từng thắng trận trước cả Lục quân Đế quốc Nhật Bản và quân Cộng sản Trung Hoa. Ông là một trong số ít tướng
**Đặng Văn Quang** (1929-2011) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên của trường Võ bị Quốc gia
**Trần Văn Minh** (1923-2009) nguyên là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị do Chính quyền thuộc địa
Chiều 24/11, tại Hà Nội, Bộ Tổng Tham mưu Quân đội Nhân dân Việt Nam tổ chức Lễ trao danh hiệu “Anh hùng Lực lượng Vũ trang Nhân dân” tặng Trung tướng Đặng Quân Thụy,
**Phương Vĩnh Tường** (tiếng Trung giản thể: 方永祥, bính âm Hán ngữ: _Fāng Yǒngxiáng_, sinh tháng 8 năm 1966, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Trung tướng
**Chu Văn Tường** (tiếng Trung giản thể: 朱文祥, bính âm Hán ngữ: _Zhū Wénxiáng_, sinh tháng 12 năm 1963, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Trung tướng
Làng tôi không chỉ có nhiều giáo sư, tiến sĩ, nhiều tướng lĩnh, mà còn sản sinh ra nhiều anh hùng. Trong đó, có 2 trung tướng vừa được phong và truy phong Anh hùng
**Lê Văn Tưởng** (1919-2007) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Phó Chính ủy Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam. ## Thân thế Ông còn có tên
**Nguyễn Hồng Thái** (sinh ngày 7 tháng 5 năm 1969) là Thượng tướng, hiện là Ủy viên Trung ương Đảng khóa XIII, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, nguyên Phó Bí thư Đảng ủy, Tư lệnh
**Nguyễn Đức Thắng** (1930-2020) nguyên là một cựu tướng lĩnh gốc Pháo binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên và cũng là khóa
**Thôi Ngọc Trung** (tiếng Trung giản thể: 崔玉忠, bính âm Hán ngữ: _Cuī Yùzhōng_, sinh tháng 11 năm 1964, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Trung tướng
**Nguyễn Văn Hiền** (sinh ngày 22 tháng 2 năm 1967) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, cấp bậc Thượng tướng. Ông hiện là Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng
là một bộ light novel Nhật Bản được viết bởi FUNA và được minh họa bởi Itsuki Akata. Một bản chuyển thể manga của Neko Mint đã bắt đầu được xuất bản vào năm 2016.
**Từ An Tường** (sinh tháng 4 năm 1956) là Trung tướng Không quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (_PLAAF_). Ông hiện là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung
**Nguyễn Văn Sơn** (sinh năm 1961) là một tướng lĩnh của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam với quân hàm Thượng tướng. Ông từng là Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Công
**Nguyễn Thế Lực** (sinh 1950), là một sĩ quan cấp cao của Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông nguyên là Chánh Văn phòng Quân ủy Trung ương Bộ Quốc phòng Quân đội nhân dân
**Ba Trung Đàm** (; tháng 1 năm 1930 – 15 tháng 11 năm 2018) là Trung tướng Giải phóng quân Nhân dân (_PLA_) và Cảnh sát Vũ trang Nhân dân (_PAP_). Ông từng là Tư
**Nguyễn Thanh Sơn** là một tướng lĩnh Công an nhân dân Việt Nam, cấp bậc Trung tướng. Ông nguyên là Cục trưởng Cục Đối ngoại, Bộ Công an (Việt Nam). ## Tiểu sử Nguyễn Thanh
**Rắn lục Trùng Khánh** (danh pháp khoa học: **_Protobothrops trungkhanhensis_**) là một loài rắn đặc hữu của Trùng Khánh, Cao Bằng, Việt Nam. Rắn lục Trùng Khánh dài khoảng 70 cm, khá nhỏ so với những