Trần Văn Minh (1923-2009) nguyên là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị do Chính quyền thuộc địa Pháp mở ra tại miền Bắc Việt Nam với mục đích đào tạo sĩ quan người Việt để phục vụ cho Quân đội thuộc địa Pháp và Quân đội Liên hiệp Pháp sau này. Ông là một trong số ít sĩ quan được thăng cấp tướng ở thời kỳ Đệ Nhất Cộng hòa (Thiếu tướng năm 1955). Ông cũng là một chính khách, từng giữ chức vụ đứng đầu về lĩnh vực Quốc phòng trong Nội các Chính phủ Việt Nam Cộng hòa. Ở miền Nam Việt Nam vào thời điểm (1963-1967) khi Quân đội đứng ra chấp chính, ông từng được đảm nhiệm chức vụ đứng đầu Quân đội Việt Nam Cộng hòa.
Tiểu sử & Binh nghiệp
Ông sinh ngày 19 tháng 8 năm 1923 tại Sài Gòn trong một gia đình khá giả theo đạo Công giáo, ông có quốc tịch Pháp và có tên Pháp là Sylvain. Thời niên thiếu, ông là học sinh Trường trung học Lycée Chasseloup Laubat, Sài Gòn. Năm 1941, ông tốt nghiệp Trung học chương trình Pháp với văn bằng Tú tài toàn phần (Part II). Cùng năm là sinh viên Trường Đại học Luật khoa Hà Nội.
Quân đội Pháp
Giữa năm 1942 ông nhập ngũ vào Quân đội Pháp, mang số quân: 43/301923, theo học tại trường Võ bị Tông Sơn Tây. Tốt nghiệp với cấp bậc Chuẩn úy. Ra trường, ông được điều động đi phục vụ ở Trung đoàn 5 Bộ binh với chức vụ Trung đội trưởng, sau đó ông chuyển qua Trung đoàn 9 Bộ binh đóng quân tại Sa Pa, Lào Cai.
Tháng giêng năm 1945, ông được thăng cấp Thiếu úy tại nhiệm. Khi Nhật đảo chính Pháp vào tháng 3 cùng năm, ông tham gia đoàn quân của Tướng Alessandri rút lui về tỉnh Vân Nam, Trung Hoa. Năm 1946, khi Pháp tái chiếm Đông Dương, ông chuyển sang phục vụ Trung đoàn 22 Bộ binh, tham gia Lực lượng đổ bộ của Pháp chiếm lại cứ điểm Điện Biên Phủ.
Giữa năm 1948, ông được thăng cấp Trung úy và được cử giữ chức vụ Chánh Văn phòng của Quốc vụ khanh kiêm Tổng trấn Bắc Việt Nghiêm Xuân Thiện. Năm 1949 ông được cử làm Trưởng phòng Nhân viên Bộ Quốc phòng của Quân đội Quốc gia, thành phần trong Quân đội Liên hiệp Pháp.
Quân đội Quốc gia Việt Nam
Tháng 5 năm 1950, chính thức chuyển sang phục vụ Quân đội Quốc gia, ông được thăng cấp Đại úy và được cử đi du học khóa Tham mưu cao cấp tại trường Tham mưu Paris, Pháp. Mãn khóa học trở về tiếp tục phục vụ trong Bộ Quốc phòng.
Tháng 6 năm 1952 chuyển sang phục vụ tại Bộ Tổng tham mưu Quân đội Quốc gia, đồng thời ông được thăng cấp Thiếu tá, giữ chức vụ Tham mưu trưởng Đệ nhất Quân khu thay thế Thiếu tá Dương Văn Minh được đi du học khóa 14 Tham mưu cao cấp tại Pháp. Tháng 12 cùng năm ông được thăng cấp Trung tá. Đến ngày 1 tháng 6 năm 1953, ông được thăng cấp Đại tá tại nhiệm.
Ngày 21 tháng 1 năm 1954, ông được cử giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Bộ Tư lệnh Chiến dịch Atlante. Tháng 5 cùng năm, tham dự Hội nghị Genève. Cuối năm, bàn giao chức Tham mưu trưởng lại cho Trung tá Phạm Xuân Chiểu, ông được cử làm Tư lệnh Đệ nhất Quân khu Nam Việt thay thế Thiếu tướng Lê Văn Tỵ được bổ nhiệm chức vụ Tổng Tham mưu trưởng Quân đội Quốc gia thay thế Trung tướng Nguyễn Văn Hinh bị Quốc trưởng Bảo Đại triệu hồi về Pháp.
Quân đội Việt Nam Cộng hòa
Tháng 4 năm 1955 ông được Thủ tướng Ngô Đình Diệm thăng cấp Thiếu tướng. Tháng 5 ông được trao tặng Bảo quốc Huân chương đệ Tứ đẳng kèm Anh dũng Bội tinh với nhành Dương liễu. Tháng 10 cùng năm ông được chỉ định làm Tổng Chỉ huy cuộc duyệt binh của Quân đội Quốc gia. Đến đầu năm 1957, ông được thăng cấp Trung tướng tại nhiệm. Đầu tháng 8 năm 1958 ông được cử đi du học lớp Tham mưu cao cấp tại Học viện Chỉ huy và Tham mưu Fort Leavenworth, Kansas, Hoa Kỳ. Tháng 12 cùng năm mãn khóa về nước, ông được cử giữ chức vụ Tổng Thư ký Bộ Quốc phòng. Tháng 6 năm 1959 ông được bổ nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Trường Đại học Quân sự. Năm 1960, ông được cử làm Tổng thanh tra Bộ quốc phòng.
Ngày 1 tháng 11 năm 1963, ông tham gia cuộc đảo chính Tổng thống Diệm. Sau đó ông làm Ủy viên Kinh tế trong Hội đồng Quân nhân Cách mạng do Trung tướng Dương Văn Minh làm Chủ tịch.
Tháng 10 năm 1964 ông được cử giữ chức vụ Tham mưu trưởng Liên quân thay thế Thiếu tướng Cao Văn Viên đi làm Tư lệnh Quân đoàn III & Vùng 3 Chiến thuật.
Đầu năm 1965 ông được chỉ định giữ chức vụ Tổng trưởng Quân lực (Tổng trưởng Quốc phòng) thay thế Thủ tướng Trần Văn Hương kiêm nhiệm. Trung tuần tháng 2, bàn giao chức vụ Tổng trưởng Quân lực lại cho Trung tướng Nguyễn Văn Thiệu, Đệ nhất Phó Thủ tướng kiêm nhiệm. Cuối tháng 2 ông được cử làm Tổng Tư lệnh Quân lực (Tổng Tham mưu trưởng) thay thế Đại tướng Nguyễn Khánh (tháng 5 cùng năm, chức danh Tổng Tư lệnh Quân lực đổi lại như cũ là Tổng Tham mưu trưởng). Trong giai đoạn này ông được ân thưởng Bảo quốc Huân chương đệ Nhị đẳng. Tháng 7 cùng năm, ông bàn giao chức vụ Tổng Tham mưu trưởng lại cho Thiếu tướng Nguyễn Hữu Có.
Đến năm 1967 ông được cử đi làm Đại sứ Việt Nam Cộng hòa tại Cộng hòa Tunisia và sau đó tại Cộng hòa Tchad. Tháng 3 năm 1974 mãn nhiệm kỳ về nước, ông được giải ngũ với lý do đã phục vụ quân đội trên 20 năm.
1975
Ngày 30 tháng 4 ông cùng gia đình di tản khỏi Việt Nam. Sau đó, ông được đi định cư tại Thành phố Nice, miền Nam nước Pháp.
Ngày 28 tháng 5 năm 2009 ông từ trần tại nơi định cư, hưởng thọ 86 tuổi.
Huy chương
-Đệ nhị và đệ tứ đẳng Bảo quốc Huân chương
-Anh dũng Bội tinh với nhành Dương liễu
-Lục quân Huân chương và một số Huy chương khác
-Chevalier de la Légion d'honneur (Pháp)
-Croix de Guerre TOE
Gia đình
Thân phụ: Cụ Trần Văn Ninh
Thân mẫu: Cụ Nguyễn Thị Mãng
*Phu nhân: Bà Hoàng Thị Thanh
:Ông bà có ba người con: 2 trai 1 gái.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trần Văn Minh** (1923-2009) nguyên là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị do Chính quyền thuộc địa
**Trần Văn Minh** (1932 - 1997) nguyên là tướng lãnh Không quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên tại trường Sĩ quan Trừ
**Trần Văn Minh** (sinh ngày 2 tháng 4 năm 1955) là chính khách Việt Nam. Ông nguyên là Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Đà Nẵng (2006 - 2011). Trong Đảng Cộng sản
**Trần Văn Minh** là một Thiếu tướng Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông nguyên là Chánh Văn phòng Tổng cục chính trị, Bộ Quốc phòng Việt Nam. ## Sự nghiệp Trần Văn Minh sinh
**Trần Văn Tuấn** (sinh năm 1949) là nhà văn Việt Nam, được tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật vào năm 2012. Ông đã từng giữ chức vụ Phó Tổng biên tập
**Trần Văn Minh** (sinh ngày 7 tháng 12 năm 1961) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện là đại biểu quốc hội Việt Nam khóa XIV nhiệm kì 2016-2021, thuộc đoàn đại
**Dương Văn Minh** (16 tháng 2 năm 1916 – 6 tháng 8 năm 2001), là một trong những nhân vật chính trị và quân sự quan trọng của Việt Nam Cộng hòa trong thời kỳ
**Trần Văn Đôn** (1917-1998) nguyên là một cựu tướng lĩnh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ trường Sĩ quan Trừ bị ở Pháp, sau đó được
**Trần Văn Giàu** (11 tháng 9 năm 1911 – 16 tháng 12 năm 2010) là nhà hoạt động cách mạng lão thành, nguyên Bí thư Xứ ủy Nam Kỳ, nguyên Chủ tịch Ủy ban kháng
Tượng đài Trần Văn Thành tại thị trấn Cái Dầu ([[Châu Phú, An Giang)]] **Trần Văn Thành** (1820 - 1873) còn được gọi là **Quản cơ Thành** (theo triều Nguyễn), Đức Cố Quản (tín đồ
**Lục quân Hoa Kỳ** là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ có trách nhiệm với các chiến dịch quân sự trên bộ. Đây là một trong những quân chủng lâu đời và lớn
**Học viện Lục quân** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là nơi chuyên đào tạo sĩ quan chỉ huy tham mưu cấp trung đoàn, sư đoàn lục quân và chiến dịch quân sự cho
**Lục quân Lục địa Mỹ** (tiếng Anh: _American Continental Army_) được thành lập bởi Đệ Nhị Quốc hội Lục địa sau khi Chiến tranh Cách mạng Mỹ bùng nổ bởi các thuộc địa cũ của
**Vai trò của Kitô giáo với nền văn minh nhân loại** rất lớn và phức tạp. Nó đan xen với lịch sử và sự hình thành của xã hội phương Tây, và nó đã đóng
**Lục quân** (, ) là thành phần lực lượng trên bộ của _Wehrmacht_, lực lượng vũ trang chính quy của Đức, từ năm 1935 cho đến khi bị tan rã vào năm 1945 và sau
Mặt trống đồng Ngọc Lũ-biểu tượng của [[người Việt]] Kiến trúc mái chùa đặc trưng của [[người Việt]] [[Châu thổ sông Hồng nhìn từ vệ tinh]] **Văn minh sông Hồng** (từ đầu Thiên niên kỷ
**Lục quân Việt Nam Cộng hòa** (Tiếng Anh: _Army of the Republic of Vietnam_, **ARVN**) hay **Bộ binh** là lực lượng quân chủ lực chiến đấu trên bộ của Việt Nam Cộng hòa. Lực lượng
:_Lục quân Đế quốc Đức được đổi hướng đến đây. Để tìm hiểu các nghĩa khác, xem bài Lục quân Đế quốc La Mã Thần thánh và Lục quân Áo và Hungary trong Chiến tranh
**Lục quân Đế quốc Áo-Hung** là lực lượng lục quân của Đế quốc Áo-Hung tồn tại từ năm 1867 khi đế quốc này được thành lập cho đến năm 1918 khi đế quốc này tan
**Lê Văn Tỵ** (1904-1964) là một tướng lĩnh Lục quân của Quân đội Quốc gia Việt Nam và Quân đội Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thống tướng. Ông xuất thân từ trường Thiếu sinh
**Văn minh Maya** là một nền văn minh Trung Bộ châu Mỹ của người Maya, nổi bật với hệ chữ tượng hình ký âm—hệ chữ viết tinh vi bậc nhất ở Châu Mỹ thời tiền
**Trần Văn Kỷ** (chữ Hán: 陳文紀, ?- 24 tháng 12 năm 1801), còn có tên là **Trần Chánh Kỷ** là một công thần dưới triều Tây Sơn; và là bậc danh sĩ ở Nam Hà,
Một nông dân [[Ai Cập cổ đại|Ai Cập cổ đang cày ruộng bằng cày có bò kéo]] nhỏ|300x300px|[[Ai Cập cổ đại là một ví dụ điển hình của một nền văn hóa sơ khai được
Vùng núi Andes giữa [[Chile và Argentina]] Vào thời kỳ trước khi Christopher Columbus đến châu Mỹ, ở Nam Mỹ từng tồn tại nền văn minh cổ đại lâu đời của người thổ dân châu
Bản đồ Gia Định 1815 Trần Văn Học vẽ, đã được việt hóa Bản đồ Gia Định 1815 Trần Văn Học vẽ, do nhà sử học Nguyễn Đình Đầu việt hóa và thêm vào nhiều
nhỏ|240x240px|[[Lục quân Đại Hàn Dân Quốc duyệt binh]] **Lục quân** (còn gọi là **lực lượng mặt đất** hay **lực lượng trên bộ)** là lực lượng quân sự chiến đấu chủ yếu chiến đấu trên bộ.
**Lục quân Hoàng gia Lào** (tiếng Pháp: _Armée Royale du Lào_ - ARL hoặc RLA theo kiểu Mỹ), là quân chủng lục quân thuộc Lực lượng Vũ trang Hoàng gia Lào và là lực lượng
**Bộ đội Hàng không Lục quân Đế quốc Nhật Bản** hay **Không lực Lục quân Đế quốc Nhật Bản** ( là binh chủng không quân của Lục quân Đế quốc Nhật Bản. Cũng giống như
**Lục quân của Hoa Kỳ** (tiếng Anh:_Army of the United States_) là tên chính thức để chỉ lực lượng thi hành quân dịch trực thuộc Lục quân Hoa Kỳ mà có thể được tổng động
**Phạm Minh Tuấn** (sinh ngày 19 tháng 10 năm 1993 tại Đà Nẵng) là một trong những vận động viên có nhiều kinh nghiệm thi đấu nhất trong đội tuyển quần vợt Việt Nam. Anh
**Công binh Lục quân Hoa Kỳ** (_United States Army Corps of Engineers_ hay viết tắt là **_USACE_**) là một cơ quan liên bang và là một bộ tư lệnh chính yếu của Lục quân Hoa
**Lục quân Hoàng gia Campuchia** là một bộ phận của Quân đội Hoàng gia Campuchia với quân số khoảng 75.000 biên chế thành 11 sư đoàn bộ binh được trang bị thiết giáp tích hợp
Đền Taj Mahal **Nền văn minh Ấn Độ** là một nền văn minh nổi tiếng và thuộc về những nền văn minh cổ nhất thế giới. Nền văn minh Ấn Độ thời cổ đại bao
**Giang Văn Minh** (chữ Hán: 江文明, 1573 - 1638) tự **Quốc Hoa**, hiệu **Văn Chung**, là quan nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Ông nổi tiếng với giai thoại sứ thần "Bất
Di vật đèn thuyền [[Văn hóa Đông Sơn- sản phẩm của nền Văn minh lúa nước]] **Văn minh lúa nước** là một dạng văn minh nông nghiệp, xuất hiện cách đây khoảng 13.000 năm tại
**Hệ thống cấp bậc** của Quân lực Việt Nam Cộng hòa được đặt ra ngay sau khi thành lập nền Đệ nhất Cộng hòa (1955), khởi thủy bằng cách chuyển đổi tương đương cấp bậc
phải|nhỏ|[[Đĩa Phaistos|Chiếc đĩa Phaistos trong Khu A của bảo tàng khảo cổ học Heraklion, thủ phủ của đảo Crete]] nhỏ|phải|Bức tượng "Nữ thần rắn", bảo tàng khảo cổ học Heraklion **Minos** (Tiếng Hy Lạp: Μινωίτες)
**Văn minh cổ Babylon** hay **Babylonia** () là một quốc gia cổ đại nói tiếng Akkad và là một vùng văn hóa có trung tâm tại trung-nam Lưỡng Hà (nay là Iraq và Syria). Ban
**Trần Văn Bảo** (chữ Hán: 陳文寶, 1524 - 1611) là một danh sĩ Việt Nam. Ông đỗ Trạng nguyên khoa Canh Tuất, niên hiệu Cảnh Lịch thứ 3 (1550), đời Mạc Tuyên Tông, làm quan
**Trần Văn Đế** (chữ Hán: 陳文帝; 522 – 566), tên húy là **Trần Thiến** (), tên tự **Tử Hoa** (子華), là một hoàng đế của triều đại Trần thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung
**Trần Văn Danh** (1923–2003) bí danh Ba Trần, tên thật là **Trần Văn Bá**, Thiếu tướng, Thứ trưởng Bộ Điện lực Việt Nam, Anh hùng Lao động (1990), Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân
**Trần Văn Thủy** (sinh ngày 26 tháng 11 năm 1940) là một đạo diễn phim tài liệu người Việt Nam, nổi tiếng qua các tác phẩm _Hà Nội trong mắt ai_, _Chuyện tử tế_ và
**Trần Văn Văn** (1908 – 1966) là một nhà kinh tế và chính khách Việt Nam Cộng hòa. Ông được biết đến là Dân biểu Việt Nam Cộng hòa thuộc Nhóm Caravelle. Ngày 7 tháng
**Trần Văn Chơn** (1920–2019), nguyên là một tướng lĩnh Hải Quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, Hải hàm Đề đốc, cấp bậc Thiếu tướng. Ông đã tốt nghiệp và phục vụ trong ngành
**Nền văn minh La Mã cổ đại** đã có lịch sử lâu đời và để lại nhiều giá trị to lớn cho nhân loại ngày nay trong nhiều lĩnh vực. **Roma** ngày nay trước kia
**Nguyễn Văn Minh** (1929-2006) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tại trường Võ bị Liên quân
**Bộ Tổng tư lệnh Lục quân** (tiếng Đức: _Oberkommando des Heeres_, viết tắt **OKH**), hay **Bộ Tư lệnh Lục quân**, là cơ quan tối cao của Lục quân Đức Quốc xã. Cơ quan được thành
**Trần Văn Cẩm** (1930-2021), nguyên là một tướng lĩnh gốc Pháo binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên ở trường Võ bị Địa
**Trần Văn Ơn** (29 tháng 5 năm 1931 - 9 tháng 1 năm 1950) là một học sinh trường Pétrus Ký đã bị chính quyền Pháp nổ súng bắn chết trong phong trào biểu tình
**Trần Văn Thời** là một huyện thuộc tỉnh Cà Mau, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Trần Văn Thời nằm ở phía tây tỉnh Cà Mau, có vị trí địa lý: *Phía đông giáp thành