thumb|Huy hiệu
thumb|Con dấu của [[Bolesław-Jerzy II|Giorgi, Regis Rusie, Ducis Ladimerie; ("Ladimerie" xuất hiện trên mặt có hiệp sĩ)]]
Lodomeria là tên gọi Latinh hóa của Volodymyr
Một mục trong American Notes and Queries xuất bản năm 1889 xác định Lodomeria là một khu cổ xưa của Ba Lan nằm ở phía đông của đất nước. Khoảng năm 988, Đại vương công Ruthenia là Vladimir Sviatoslavich (tiếng Ukraina: Volodymyr) thành lập thị trấn Volodymyr, theo tên ông. Năm 1198, một trong những hậu duệ của ông là Roman Mstislavich gọi lãnh địa của mình là "Vương quốc Galicia và Lodomeria". Năm 1340, Quốc vương Kazimierz của Ba Lan sáp nhập Lodomeria vào Ba Lan.
Nguồn gốc tước hiệu
Tên gọi "Volhynia" lần đầu tiên được nhắc đến trong biên niên sử Ruthenia là một khu vực sinh sống của một bộ tộc tên là Volhynia, họ bị Đại vương công Kiev là Vladimir Vĩ đại chinh phục. Volhynia phải đổi chủ nhiều lần trong suốt những thế kỷ tiếp theo. Khoảng năm 1199, khu vực được sáp nhập với Thân vương quốc Halych để tạo thành Thân vương quốc (sau này Vương quốc) Galicia và Volhynia dưới thời Thân vương Roman Mstislavich. Sau cái chết của Roman Mstislavich vào năm 1205, András II của Hungary lấy hiệu "Quốc vương của Lodomeria" (cũng như của Galicia), liên quan đến Volhynia. Mặc dù người Hungary bị đánh đuổi khỏi Halych-Volhynia vào năm 1221, nhưng các quốc vương Hungary vẫn tiếp tục thêm Galicia et Lodomeria vào tước hiệu chính thức của họ.
Năm 1527, Nhà Habsburg kế thừa những tước hiệu đó cùng với vương miện Hungary. Năm 1772, Nữ hoàng Maria Theresia, Nữ Đại công tước Áo và Nữ vương Hungary, quyết định sử dụng những tuyên bố lịch sử này để biện minh cho việc bà tham gia vào phân chia Ba Lan lần đầu tiên. Trên thực tế, các lãnh thổ mà Áo giành được không hoàn toàn tương ứng với các lãnh thổ của Halych-Volhynia trước đây. Volhynia, bao gồm cả thành phố Volodymyr, bị Đế quốc Nga chiếm vào năm 1795 chứ không phải Áo. Mặt khác, phần lớn Tiểu Ba Lan trở thành một phần của Galicia thuộc Áo. Hơn nữa, mặc dù thực tế là yêu sách bắt nguồn từ quân chủ Hungary trong lịch sử, Galicia và Lodomeria không được giao chính thức cho Hungary, và sau Ausgleich năm 1867, khu vực nằm ở Cisleithania, hay phần do Áo quản lý của Áo-Hung.
Tên chính thức đầy đủ của tỉnh mới của Áo là "Vương quốc Galicia và Lodomeria cùng các Công quốc Auschwitz và Zator". Sau khi sáp nhập Thành phố Tự do Kraków vào năm 1846, nó được mở rộng thành "Vương quốc Galicia và Lodomeria, và Đại công quốc Kraków cùng với các Công quốc Auschwitz và Zator" (tiếng Đức: Königreich Galizien und Lodomerien mit dem Großherzogtum Krakau und den Herzogtümern Auschwitz và Zator). Do đó, từ năm 1772 đến năm 1918, "Lodomeria" được các quân chủ Áo tuyên bố chủ quyền, mặc dù khu vực mà tên gọi ban đầu chỉ đến là Volhynia đang là một phần của Đế quốc Nga.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Huy hiệu thumb|Con dấu của [[Bolesław-Jerzy II|Giorgi, Regis Rusie, Ducis Ladimerie; ("Ladimerie" xuất hiện trên mặt có hiệp sĩ)]] **Lodomeria** là tên gọi Latinh hóa của **Volodymyr** Một mục trong _American Notes and Queries_ xuất
**Vương quốc Galicia và Lodomeria**, còn được gọi là **Galicia thuộc Áo** hoặc **Ba Lan thuộc Áo**, đã trở thành một _lãnh thổ hoàng gia_ (crownland) của Quân chủ Habsburg, kết quả của sự kiện
nhỏ|Lajos I khi vừa mới chào đời, theo cuốn _[[Illuminated Chronicle_.]] **Quốc vương Lajos I của Hungary** (; 5/3/1326 – 10/9/1382), còn gọi là **Lajos Vĩ đại**, **Lajos Đại đế** (; ; ) hay **Lajos
**Galicia** (, ; , ) là một khu vực lịch sử và địa lý trải dài tại nơi ngày nay là miền đông nam Ba Lan và miền tây Ukraina, một thời gian dài là
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Maria Theresia Walburga Amalia Christina của Áo** (; 13 tháng 5, năm 1717 - 29 tháng 11, năm 1780) là một thành viên và cũng là Nữ quân vương duy nhất của Nhà Habsburg, một
[[Tập tin:Kajetan Saryusz-Wolski – Русь.jpg|thumb|Bưu chính năm 1907 của họa sĩ Ba Lan mô tả các biểu tượng quốc gia của Ruthenia:
1. Tổng lãnh thiên thần Micae, thánh bảo trợ của Kyiv và Ukraina
nhỏ|235x235px|[[Vương miện Thần thánh Hungary|Vương miện Hungary]] **Vua của Hungary** () là người đứng đầu của Vương quốc Hungary từ năm 1000 (hoặc 1001) đến năm 1918, có tước hiệu là "**Vua Tông đồ Hungary**"
**Tây Ukraina** () là một thuật ngữ địa lý và lịch sử tương đối được dùng để chỉ các vùng lãnh thổ phía tây của Ukraina. Thành phố lớn nhất là Lviv (72,5 vạn dân).
Bản đồ đề xuất của Liên bang Đại Áo, chồng lên các đường biên giới về sắc tộc của Đế quốc Áo Hung **Liên bang Đại Áo** (Tiếng Đức: _Vereinigte Staaten von Groß-Österreich_) là một
**Harta** là một ngôi làng nằm ở xã Dynów, huyện Rzeszowski, tỉnh Podkarpackie, Ba Lan. Làng có kiểu một đường trục xuyên suốt tọa lạc tại chân đồi Dynowskie, trong trũng suối cùng tên trải
**Leopold II** (tiếng Đức: _Peter Leopold Josef Anton Joachim Pius Gotthard_; tiếng Ý: _Pietro Leopoldo Giuseppe Antonio Gioacchino Pio Gottardo_; tiếng Anh: _Peter Leopold Joseph Anthony Joachim Pius Godehard_; 5 tháng 5 năm 1747 1
**Volhynia** (còn viết là **Volynia**) (, , ), là một khu vực lịch sử tại Trung và Đông Âu, giữa miền đông nam Ba Lan, miền tây nam Belarus và miền tây Ukraina. Ranh giới
**Công quốc Bukovina** (; ; ) là một lãnh địa cấu thành của Đế quốc Áo từ năm 1849 và một lãnh địa hoàng gia Cisleithania của Áo-Hung từ 1867 đến 1918. ## Tên gọi
**Nhà vua András II** (, , , ; cuộc đời từ 117721 tháng 9 năm 1235), còn được biết đến là **András của Jerusalem**, là Vua của Hungary và Croatia từ năm 1205 đến năm
phải|nhỏ|211x211px|Kazimierz Wierzyński, 1928 **Kazimierz Wierzyński** (sinh ngày 27 tháng 8 năm 1894 tại Drohobycz, Vương quốc Galicia và Lodomeria - mất ngày 13 tháng 2 năm 1969 tại London) là một nhà thơ và nhà
**Hatikvah** (, , ) là bài thơ của người Do Thái vào thế kỉ XIX và là quốc ca của Israel. Lời bài hát được chuyển thể từ một bài thơ của Naftali Herz Imber,
Cờ của hoàng tộc Habsburg Huy hiệu của hoàng tộc Habsburg thumb|Lâu đài Habsburg nguyên thủy, nơi phát tích gia tộc Habsburg, nay thuộc Thụy Sĩ **Nhà Habsburg** (tiếng Đức: _Haus Habsburg_ [ˈhaːpsbʊʁk]; tiếng Tây
**Vladimir Ilyich Lenin** (tên khai sinh: **Vladimir Ilyich Ulyanov**; – 21 tháng 1 năm 1924) là một nhà cách mạng, nhà chính trị và lý luận chính trị người Nga. Ông là người sáng lập
**Chế độ quân chủ Habsburg** () hoặc **đế quốc Habsburg** là một tên gọi không chính thức giữa các nhà sử học của các quốc gia và tỉnh được cai trị bởi các chi nhánh
**Franz II** (tiếng Anh: Francis II; 12 tháng 2 năm 1768 – 2 tháng 3 năm 1835) là Hoàng đế cuối cùng của Đế quốc La Mã Thần thánh (1792 – 1806) với đế hiệu
thumb|right|Biểu trưng hoàng gia của Đế quốc Áo với quốc huy ít hơn (được sử dụng cho đến năm 1915 thời Áo-Hung) thumb|right|Biểu trưng hoàng gia của Đế quốc Áo với quốc huy vừa phải
Dưới đây là danh sách các loại cờ từng được dùng làm cờ hiệu của các tổ chức chính trị - xã hội cấp quốc gia tại Ukraina trong lịch sử, được các tài liệu
nhỏ|Vương miện Hoàng đế Áo từ năm 1804 tới 1918. **Hoàng đế Áo**, đôi khi còn gọi là **Áo hoàng** (tiếng Đức: **_Kaiser von Österreich_**) là ngôi Hoàng đế cha truyền con nối và là
**Hedy Lamarr** (; tên khai sinh **Hedwig Eva Maria Kiesler**; sinh ngày 9 tháng 11 năm 1914 mất ngày 19 tháng 1 năm 2000) là một nữ diễn viên và nhà phát minh người Mỹ
**Giáo hội Công giáo Hy Lạp Ukraina** là một giáo hội Công giáo Đông phương tự quản (_sui iuris_) có trụ sở tại Ukraina và được đứng đầu bởi một tổng giám mục thượng quyền.
**Hội Trường Vải Kraków ** (, ) ở Lesser Poland, có từ thời Phục hưng và là một trong những biểu tượng dễ nhận biết nhất của thành phố. Đây là tính năng trung tâm
**Dubiecko** ( _Dubetzk_) là một ngôi làng ởPrzemyśl, Subcarpathian Voivodeship, ở phía đông nam Ba Lan. Đó là khu hành chính của Gmina Dubiecko. Nó nằm cách khoảng về phía tây của Przemyśl và về
**Stepan Andriyovych Bandera** (tiếng Ukraina: Степан Андрійович Бандера; 1/01/1909 – 15/10/1959) là nhà hoạt động chính trị Ukraina và là nhà lãnh đạo của phong trào dân tộc và độc lập của Ukraina. Bandera là
**Ferdinand I** (19 tháng 4 năm 1793 – 29 tháng 6 name 1875) là Hoàng đế của Áo từ tháng 3/1835 cho đến khi thoái vị vào tháng 12/1848, đồng thời ông cũng là Chủ
thumb|Attack of [[Krakusi on Russians in Proszowice during the 1846 uprising. Juliusz Kossak painting.]] thumb|right|"Rzeź galicyjska" ([[thảm sát Galician) bởi Jan Lewicki]] **Cuộc nổi dậy** **Kraków** diễn ra vào tháng 2, năm 1846 là một
**Maria Jarema** (sinh ngày 24 tháng 11 năm 1908 - mất ngày 1 tháng 11 năm 1958) là một họa sĩ, nhà điêu khắc, họa sĩ vẽ phối cảnh và diễn viên người Ba Lan.
nhỏ|Hoàng tử Otto của Áo và vợ là Công chúa Regina của Saxe-Meiningen đang yên nghỉ trong nhà thờ Capuchin, Vienna, treo cờ Habsburg. Các phù hiệu của các huân chương và trang trí khác
**Tỉnh Stanisławów** () là một khu vực hành chính của Ba Lan giữa hai thế chiến (1920–1939). Tỉnh được thành lập vào tháng 12 năm 1920 với trung tâm hành chính ở Stanisławów. Tỉnh có
thumb|Tiêu đề đọc là tỉnh Podolia, bộ phận của Ukraina **Podolia** hay **Podilia** (, ; ) là một khu vực lịch sử tại Đông Âu, nằm tại phần tây-trung và tây-nam của Ukraina và tại
**Tỉnh Ruthenia** (tiếng Latin: _Palatinatus russiae_, tiếng Ba Lan: _Województwo ruskie_, tiếng Ukraina: _Руське воєводство_, Latinh hóa: _Ruske voievodstvo_), còn gọi là tỉnh Rus’, là một tỉnh của Vương quốc Ba Lan từ năm 1434
thumb|Phân chia hành chính của khu Galicia **Khu Galicia** (, , ) là một đơn vị hành chính của Phủ Tổng đốc Ba Lan do Đức Quốc Xã lập ra vào ngày 1 tháng 8
**Thân vương quốc Halych** (; ), hay **Thân vương quốc Rus Halych**, là một thân vương quốc Đông Slav thời trung cổ, là một trong những nhà nước khu vực chính yếu thuộc phạm vi
**Karl VI của Thánh chế La Mã** (; 1 tháng 10 năm 1685 – 20 tháng 10 năm 1740) là Hoàng đế La Mã Thần thánh từ 1711 đến 1740. Ông đã kế thừa ngai
thumb|
Simon Wiesenthal năm 1982. **Simon Wiesenthal** (31/12/1908 - 20/09/2005) là một thợ săn Đức quốc xã, và là nhà văn người Áo. Ông là một người Do Thái, một nạn nhân Holocaust sống sót, trở**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế
**Tượng đài Aleksander Fredro tại Wrocław** (tiếng Ba Lan: _Pomnik Aleksandra Fredry we Wrocławiu_) là một bức tượng bằng đồng vinh danh Aleksander Fredro (1793 –1876) nhà thơ, nhà viết kịch người Ba Lan trong
**Jan Józef Ignacy Łukasiewicz** (; 8 tháng 3 năm 1822 - 7 tháng 1 năm 1882) là một dược sĩ, kỹ sư, doanh nhân, nhà phát minh và nhà từ thiện người Ba Lan. Ông
nhỏ|phải|Gà Schnitzel và khoai tây nghiền thumb|Schnitzel nhỏ|phải|Gà Schnitzel **Schnitzel** là một lát thịt mỏng chiên trong chất béo. Thịt thường được làm mỏng bằng cách giã nhỏ bằng máy làm mềm thịt. Thông thường
**Adam Asnyk** (11 tháng 9 năm 1838 - 2 tháng 8 năm 1897), là một nhà thơ và nhà viết kịch người Ba Lan trong thời đại chủ nghĩa Thực chứng. Sinh ra trong một
thumb|Trang viên của gia đình "Kossakówka" **Jerzy Maciej Kossak** (sinh ngày 11 tháng 9 năm 1886 tại Kraków - mất ngày 11 tháng 5 năm 1955 tại Kraków) là một họa sĩ hiện thực người
**Kajetan Abgarowicz** (bút danh: **Kajetan Abgar-Soltan**, và **Soltan Abgar**; ) (sinh ngày 7 tháng 8 năm 1856 tại Czerniowie, Vương quốc Galicia và Lodomeria – mất ngày 27 tháng 7 năm 1909 tại Truskavets, Ukraine
thumb|Chân dung tự họa với Palette (1900) **Józef Feliks Męcina-Krzesz** (sinh ngày 2 tháng 1 năm 1860 tại Kraków - mất ngày 2 hoặc 3 tháng 12 năm 1934 tại Poznań) là một họa sĩ