✨Lithi fluoride

Lithi fluoride

Lithi fluoride là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học được quy định là LiF. Hợp chất này tồn tại dưới dạng một chất rắn không màu, chuyển sang màu trắng đi kèm với việc giảm kích thước tinh thể. Mặc dù không mùi, lithi fluoride có vị đắng và gần như muối. Cấu trúc tinh thể của nó tương tự như natri chloride, nhưng hợp chất này ít hòa tan trong nước. Hợp chất này chủ yếu được sử dụng như là một thành phần của muối nóng chảy. Sự hình thành LiF từ các nguyên tố giải phóng một trong những năng lượng cao nhất trên một khối lượng của các chất phản ứng, chỉ đứng sau BeO.

Ứng dụng

Flo được sản xuất bằng phương pháp điện phân kali bifluoride lỏng chảy. Sự phân giải này cho kết quả hiệu quả hơn khi điện phân chứa một vài phần trăm hợp chất LiF, lý do là vì nó tạo thuận lợi cho việc hình thành giao diện Li-C-F trên các điện cực bằng carbon. Một muối lỏng hữu ích, FLiNaK, bao gồm một hỗn hợp của LiF, cùng với natri fluoride và kali fluoride. Chất làm mát ban đầu cho Thí nghiệm Lò phản ứng Molten-Salt là FLiBe; LiF–BeF2 (66–33% mol).

Xuất hiện trong tự nhiên

Hợp chất lithi fluoride rất hiếm trong tự nhiên, dạng chất xuất hiện được biết đến là dạng khoáng griceit.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lithi fluoride** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học được quy định là **LiF**. Hợp chất này tồn tại dưới dạng một chất rắn không màu, chuyển sang màu trắng đi
**Lithi** hay **liti** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Li** và số hiệu nguyên tử bằng 3, nguyên tử khối bằng 7. Lithi là một kim
**Prometi(III) fluoride** hoặc **prometi trifluoride** là hợp chất hóa học của prometi và fluor với công thức **PmF3**. Hợp chất này có màu hồng và tan ít trong nước giống như hầu hết các muối
**Lithi oxide** (công thức hóa học: **Li2O**) hoặc _lithia_ là một hợp chất vô cơ. Hợp chất này thường tồn tại dưới dạng chất rắn màu trắng, phản ứng mãnh liệt với nước. ## Điều
nhỏ|301x301px|Mô hình 2D của BeF2 **Beryli fluoride** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **BeF2**. Chất rắn màu trắng này là tiền thân chính để sản xuất kim loại beryli. Cấu
**Ytri(III) fluoride** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là **YF3**. Hợp chất này không có dạng tinh khiết mà thường tồn tại dưới dạng hỗn hợp. Các khoáng vật fluoride
**_n_-Butyllithi** C4H9Li (viết tắt _**n_-BuLi**) là thuốc thử cơ lithi. Nó là một trong những hợp chất hữu cơ kim loại (hợp chất cơ kim). Nó được sử dụng rộng rãi như một chất khởi
phải|nhỏ| FLiNaK ở dạng rắn **FLiNaK** là tên của hỗn hợp muối fluoride của ba kim loại kiềm. Đây là hỗn hợp thuộc hệ eutecti gồm các thành phần LiF−NaF−KF (tỉ lệ 46,5−11,5−42 mol %). Nó
**Ytri** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Y** và số nguyên tử 39. Là một kim loại chuyển tiếp màu trắng bạc, ytri khá phổ biến trong các khoáng vật đất hiếm
**Nhôm** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Al** và số nguyên tử 13. Nhôm có khối lượng riêng thấp hơn các kim loại thông thường khác, khoảng một phần ba so với
Một **nguyên tố chu kỳ 2** là một trong những nguyên tố hóa học ở hàng (hay chu kỳ) thứ hai trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Bảng tuần hoàn được sắp xếp
nhỏ|Pin thể rắn. nhỏ|Các [[Sợi nhánh|nhánh lithi từ cực dương xuyên qua lớp phân cách tiến về cực âm.]] nhỏ|[[Lithium–air battery|Pin lithi air là một ví dụ về pin thể rắn. Pin Li-air sử dụng
**Caesi** (hay còn gọi là **Xê-si**, tiếng Anh: **cesium**, tiếng Latinh: "caesius") là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **Cs** và số nguyên tử bằng 55. Nó là một
**Rubidi** là nguyên tố hóa học với kí hiệu **Rb** và số hiệu nguyên tử 37. Rubidi là một kim loại kiềm rất mềm, có màu trắng xám giống kali và natri. Rubidi cũng là
**Neodymi** (tên Latinh: **Neodymium**) là một nguyên tố hóa học với ký hiệu **Nd** và số nguyên tử bằng 60. ## Đặc trưng Neodymi, một kim loại đất hiếm, có mặt trong mỏ đất hiếm
**Dysprosi** (tên La tinh: **Dysprosium**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Dy** và số nguyên tử 66. Nó là một nguyên tố đất hiếm với ánh bạc kim loại. Dysprosi không được
**Seleni trioxide** là hợp chất vô cơ với công thức SeO3. Nó là chất rắn màu trắng, hút ẩm. Nó cũng là một tác nhân oxy hóa và là một axit Lewis. Đó là mối
Trong hóa học, **halide** (hay **halogenide**) là một hợp chất hóa học chứa hai nguyên tố, trong đó một nguyên tố là nguyên tử halogen và phần còn lại là nguyên tố hoặc gốc có
nhỏ|300x300px|Dạng tinh thể đơn của [[insulin rắn.]] **Chất rắn** dạng vật chất khác chất lỏng (các trạng thái khác là chất lỏng, chất khí và plasma). So với các trạng thái vật chất kia, các
**Ethylen(e) oxide (ethylen oxit)**, còn được gọi là **oxiran**, là một hợp chất hữu cơ có công thức . Nó là một ether mạch vòng và epoxide đơn giản nhất: một vòng ba bao gồm
**Scandi** hay **scandium** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **Sc** và số nguyên tử bằng 21. Là một kim loại chuyển tiếp mềm, màu trắng bạc, scandi có
**Beryli**, **berili** hay thường được gọi ngắn là **beri** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **Be** và số nguyên tử bằng 4, nguyên tử khối bằng 9. Là
**Elias James Corey** (sinh ngày 12 tháng 7 năm 1928) là một nhà hóa học hữu cơ người Mỹ. Ông nhận Giải Nobel Hóa học năm 1990 "for his development of the theory and methodology
**Lưu huỳnh hexafluoride** (công thức hóa học: **SF6**) là một hợp chất vô cơ, không màu, không mùi, không cháy, là một loại khí nhà kính vô cùng và là chất cách điện tốt.