✨Beryli

Beryli

Beryli, berili hay thường được gọi ngắn là beri là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu Be và số nguyên tử bằng 4, nguyên tử khối bằng 9. Là một nguyên tố hóa trị hai có độc tính, beryli có màu xám như thép, cứng, nhẹ và giòn, và là kim loại kiềm thổ, được sử dụng chủ yếu như chất làm cứng trong các hợp kim.

Các đặc trưng nổi bật

Beryli là một trong số các kim loại nhẹ có điểm nóng chảy là 1.287 °C. Suất đàn hồi của beryli là lớn hơn của thép khoảng 33%. Nó có độ dẫn nhiệt tốt, không nhiễm từ và kháng lại sự tấn công của acid nitric đậm đặc. Nó cho tia X đi qua, và các neutron được giải phóng khi nó bị bắn phá bằng các hạt alpha từ các nguồn phóng xạ như radi hay poloni (khoảng 30 neutron/triệu hạt alpha). Ở điều kiện nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn beryli kháng lại sự oxy hóa khi bị phơi ra trước không khí (mặc dù khả năng cào xước mặt kính của nó có được có lẽ là do sự tạo thành một lớp mỏng oxide).

Ứng dụng

  • Beryli được sử dụng như là chất tạo hợp kim trong sản xuất beryli đồng. (Be có khả năng hấp thụ một lượng nhiệt lớn) Các hợp kim beryli-đồng được sử dụng rộng rãi trong nhiều ứng dụng do độ dẫn điện và độ dẫn nhiệt cao, sức bền và độ cứng cao, các thuộc tính không nhiễm từ, cùng với sự chống ăn mòn và khả năng chống mỏi tốt của chúng. Các ứng dụng bao gồm việc sản xuất các điện cực hàn điểm, lò xo, các thiết bị không đánh lửa và các tiếp điểm điện.
  • Do độ cứng, nhẹ và độ ổn định về kích thước trên một khoảng rộng nhiệt độ nên các hợp kim beryli-đồng được sử dụng trong công nghiệp quốc phòng và hàng không vũ trụ như là vật liệu cấu trúc nhẹ trong các thiết bị bay cao tốc độ, tên lửa, tàu vũ trụ và vệ tinh liên lạc viễn thông.
  • Các tấm mỏng beryli được sử dụng với các thiết bị phát hiện tia X để lọc bỏ ánh sáng và chỉ cho tia X đi qua để được phát hiện.
  • Trong lĩnh vực in thạch bản tia X thì beryli được dùng để tái tạo các mạch tích hợp siêu nhỏ.
  • Do độ hấp thụ neutron nhiệt trên thiết diện vuông của nó thấp nên công nghiệp sản xuất năng lượng hạt nhân sử dụng kim loại này trong các lò phản ứng hạt nhân như là thiết bị phản xạ và điều tiết neutron.
  • Beryli được sử dụng trong các vũ khí hạt nhân vì lý do tương tự. Ví dụ, khối lượng tới hạn của khối plutoni được giảm đi đáng kể nếu nó được bao bọc trong vỏ beryli.
  • Beryli đôi khi được sử dụng trong các nguồn neutron, trong đó beryli được trộn lẫn với các chất bức xạ alpha như Po210, Ra226 hay Ac227.
  • Beryli cũng được dùng trong sản xuất các con quay hồi chuyển, các thiết bị máy tính khác nhau, lò xo đồng hồ và các thiết bị trong đó cần độ nhẹ, độ cứng và độ ổn định kích thước.
  • Beryli oxide là có lợi trong nhiều ứng dụng cần độ dẫn nhiệt tốt cùng độ bền và độ cứng cao, với điểm nóng chảy cao, đồng thời lại có tác dụng như là một chất cách điện.
  • Các hợp chất beryli đã từng được sử dụng trong các ống đèn huỳnh quang, nhưng việc sử dụng này đã bị dừng lại do bệnh phổi do nhiễm beryli trong số các công nhân sản xuất các ống này (xem dưới đây).
  • Kính thiên văn vũ trụ James Webb (JWST) [http://www.jwst.nasa.gov/Telescope/mirrortale/ (Các chi tiết liên quan đến beryli có từ NASA ở đây)] sẽ có 18 phần lục giác làm từ beryli trong các gương của nó. Do JWST sẽ tiếp xúc với nhiệt độ -240 °C (30 K) nên các gương phải làm bằng beryli là vật liệu có khả năng chịu được nhiệt độ rất thấp này. Beryli co lại và biến dạng ít hơn thủy tinh – và vì thế giữ được tính đồng nhất cao hơn trong các nhiệt độ như thế.

Lịch sử

Tên gọi beryli có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp beryllos tức berylin. Đã có thời beryli được nhắc đến như là glucinium (từ tiếng Hy Lạp glykys, ngọt), do vị ngọt của các muối của nó. Nguyên tố này được Louis Vauquelin phát hiện năm 1798 như là oxide trong berylin và trong ngọc lục bảo. Friedrich Wöhler và Antoine Alexandre Brutus Bussy, độc lập với nhau, đã cô lập được kim loại này năm 1828 bằng cách cho kali phản ứng với chloride beryli.

Sự phổ biến

Beryli là thành phần thiết yếu trong số 100 trên khoảng 4000 khoáng chất đã biết, quan trọng nhất trong số đó là bertrandit (Be4Si2O7(OH)2), berylin (Al2Be3Si6O18), chrysoberylin (Al2BeO4) và phenakit (Be2SiO4). Các dạng quý hiếm của berylin là ngọc aquamarin và ngọc lục bảo. Cùng với hiđrô, heli và lithi, một lượng nhỏ beryli cũng đã được tạo ra trong Vụ Nổ Lớn.

Nguồn thương mại quan trọng nhất của beryli và các hợp chất của nó là berylin và bertrandit. Beryli kim loại đã không có sẵn cho đến tận năm 1957. Hiện nay, phần lớn sản lượng của kim loại này được thực hiện bằng cách khử fluoride beryli bằng magnesi kim loại. Giá của các thỏi beryli luyện trong chân không tại thị trường Hoa Kỳ là 338 USD trên một pound (hay 745 USD/kg) vào năm 2001. [http://minerals.usgs.gov/minerals/pubs/commodity/beryllium/ xem giá cả]

;Cô lập : BeF2 + Mg → MgF2 + Be

Đồng vị

Biểu đồ chỉ ra các thay đổi trong hoạt động của Mặt Trời, bao gồm cả biến đổi trong nồng độ Be10

Trong số 10 đồng vị của beryli thì chỉ có 9Be là ổn định.10Be nguồn gốc vũ trụ được tạo ra trong khí quyển Trái Đất nhờ sự phá vỡ hạt nhân oxy và nitơ bởi các tia vũ trụ. Do beryli có xu hướng tồn tại trong dung dịch có pH nhỏ hơn 5,5 (và phần lớn nước mưa có pH nhỏ hơn 5), nó sẽ đi vào trong dung dịch và được đưa tới mặt đất nhờ các trận mưa. Khi nước mưa trở nên kiềm hơn, Beryli sẽ thoát ra khỏi dung dịch.10Be nguồn gốc vũ trụ vì thế tích lũy trong lớp đất bề mặt, ở đây do chu kỳ bán rã tương đối lớn của nó (1,51 triệu năm) cho phép nó tồn tại lâu dài trước khi bị phân rã thành 10B.10Be và các sản phẩm con của nó được sử dụng để nghiên cứu xói mòn đất, sự hình thành đất từ regolit, sự phát triển và tiến hóa của các loại đất laterit, cũng như các thay đổi trong hoạt động của Mặt Trời và niên đại của các lõi băng.

Một thực tế là 7Be và 8Be không ổn định có ý nghĩa vũ trụ học sâu sắc do nó có nghĩa là các nguyên tố nặng hơn beryli không thể sinh ra trong các phản ứng nhiệt hạch trong Vụ Nổ Lớn. Ngoài ra, các mức năng lượng hạt nhân của 8Be là đủ để carbon có thể được tạo ra trong các ngôi sao, vì thế làm cho sự sống trở thành có thể. (Xem Phương thức ba alpha và Tổng hợp hạt nhân trong Vụ Nổ Lớn).

Đồng vị có thời gian tồn tại ngắn nhất đã biết của beryli là 13Be nó phân rã theo bức xạ neutron. Nó có chu kỳ bán rã 2,7 × 10−21 giây.6Be cũng có thời gian tồn tại rất ngắn với chu kỳ bán rã 5,0 × 10−21 giây.

Phòng ngừa

nhỏ|Quặng beryli Beryli và các muối của nó là các chất có độc tính và có khả năng gây ung thư. Sự phơi nhiễm beryli kinh niên sẽ sinh ra các bệnh phổi và các bệnh u hạt trong cơ thể. Bệnh liên quan đến phơi nhiễm beryli cấp tính là viêm phổi do hóa chất đã được phát hiện lần đầu tiên ở châu Âu từ năm 1933 và tại Hoa Kỳ từ năm 1943. Các trường hợp bệnh liên quan đến phơi nhiễm kinh niên đã lần đầu tiên được miêu tả năm 1946 trong số các công nhân tại xí nghiệp sản xuất đèn huỳnh quang tại Massachusetts. Bệnh phổi do phơi nhiễm beryli kinh niên tương tự như sarcoidosis trong nhiều khía cạnh, và các chẩn đoán thường là rất khó phân biệt.

Mặc dù việc sử dụng các hợp chất chứa beryli trong các ống đèn huỳnh quang đã bị dừng lại từ năm 1949, nhưng tiềm năng phơi nhiễm beryli vẫn tồn tại trong công nghiệp hạt nhân và vũ trụ và trong công nghiệp tinh luyện beryli kim loại và sản xuất các hợp kim chứa beryli, sản xuất các thiết bị điện và việc tiếp xúc với các vật liệu chứa beryli khác.

Các nhà nghiên cứu đầu tiên đã nếm beryli và nhiều hợp chất khác nhau của nó để xác định độ ngọt nhằm kiểm tra sự hiện diện của nó. Các thiết bị chẩn đoán hiện đại không cần phải có thủ tục đầy nguy hiểm này. Beryli và các hợp chất của nó cần được tiếp xúc với một sự cẩn thận cao độ và các phòng ngừa đặc biệt phải được thực thi khi thực hiện bất kỳ một hoạt động nào mà kết quả là tạo ra bụi beryli (ung thư phổi là hoàn toàn có khả năng khi bị phơi nhiễm bụi beryli lâu dài).

Các tác động tới sức khỏe

Beryli có thể có tác hại nếu hít thở phải. Các tác động phụ thuộc vào thời gian phơi nhiễm. Nếu nồng độ beryli trong không khí là đủ cao (lớn hơn 1.000 μg/m³), thì các chứng bệnh do phơi nhiễm cấp tính có thể phát sinh, gọi là "bệnh beryli cấp tính", tương tự như bệnh viêm phổi. Các tiêu chuẩn về không khí nghề nghiệp và cộng đồng là có hiệu quả trong việc ngăn chặn phần lớn các thương tổn phổi cấp tính.

Một số người (1-15%) rất nhạy cảm với beryli. Các cá nhân này có thể phát sinh các phản ứng viêm nhiễm trong hệ hô hấp. Các chứng bệnh này gọi là "bệnh beryli kinh niên" (CBD), và có thể xảy ra nhiều năm sau khi phơi nhiễm beryli nồng độ cao (lớn hơn 0,2 μg/m³). Bệnh này có thể sinh ra các triệu chứng như mệt mỏi, suy yếu, khó thở, biếng ăn, giảm cân và cũng có thể dẫn đến chứng to tim vè bên phải và bệnh tim trong các trường hợp nặng. Một số người tuy nhạy cảm với beryli nhưng có thể không có bất kỳ triệu chứng nào. Trong cộng đồng nói chung không có khả năng phát sinh các bệnh beryli cấp tính hay kinh niên do thông thường không khí xung quanh có nồng độ beryli rất thấp (0,00003-0,0002 μg/m&³).

Việc nuốt phải beryli vẫn chưa có thông báo nào cho thấy có các tác động xấu tới sức khỏe con người do có rất ít beryli được hấp thụ thông qua dạ dày và ruột non. Các vết loét được phát hiện trong cơ thể chó khi trong khẩu phần ăn người ta cho thêm beryli vào. Beryli tiếp xúc với da bị xước hay bị rách có thể sinh ra các vết phát ban hay vết loét.

Phơi nhiễm beryli kinh niên có thể tăng khả năng ung thư phổi.

Bộ y tế Hoa Kỳ và IARC đã xác định rằng beryli là chất gây ung thư ở người. Cơ quan bảo vệ môi trường (EPA) Hoa Kỳ cũng xác định beryli là chất có khả năng gây ung thư ở người. EPA cũng ước tính sự phơi nhiễm trong thời gian sống 0,04 μg/m³ beryli có thể tăng khả năng bị ung thư trong 1 trên 1.000 thử nghiệm.

Hiện vẫn chưa có nghiên cứu nào về các tác động của beryli tới sức khỏe của trẻ em. Có lẽ các tác động này cũng tương tự như ở người lớn. Cũng chưa rõ là trẻ em sẽ khác với người lớn như thế nào trong tính nhạy cảm với beryli.

Hiện vẫn chưa rõ ràng là beryli có khả năng sinh ra quái thai ở người hay không.

Beryli có thể được đo trong nước tiểu và máu. Lượng beryli trong máu hay nước tiểu có thể không phản ánh đúng thời gian và số lượng phơi nhiễm. Nồng độ beryli cũng có thể đo trong các mẫu thử phổi và da.

Một thử nghiệm máu khác là thử nghiệm sự gia tăng lympho beryli trong máu (BeLPT), xác định sự nhạy cảm beryli và có giá trị dự báo cho các bệnh phơi nhiễm beryli kinh niên (CBD).

Các mức thông thường của beryli mà các ngành công nghiệp liên quan thải ra khí quyển ở ngưỡng 0,01 μg/m³;, tính trung bình trong chu kỳ 30 ngày, hay 2 μg/m³ đối với không khí trong phòng làm việc trong thời gian 8 giờ làm việc.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|301x301px|Mô hình 2D của BeF2 **Beryli fluoride** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **BeF2**. Chất rắn màu trắng này là tiền thân chính để sản xuất kim loại beryli. Cấu
**Beryli iodide** là một hợp chất hóa học vô cơ có thành phần gồm hai nguyên tố là beryli và iod, với công thức hóa học được quy định là **BeI2**. Hợp chất này có
**Beryli chloride** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **BeCl2**. Nó là một chất rắn không màu, hút ẩm, hòa tan tốt trong nhiều dung môi phân cực. Tính chất của
**Beryli cacbonat** là một hợp chất vô cơ với thành phần chính là nguyên tố beryli và nhóm cacbonat, có công thức hóa học được quy định là **BeCO3**. Muối màu trắng này không ổn
**Beryli hydride** (có tên hệ thống là **poly[beryllane(2)]** và **beryli dihydride**) là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **(BeH2)_n_** (cũng được viết ()_n_ hoặc BeH2). Hydro đất kiềm này là một
**Beryli nitrat** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là Be(NO3)2. So với nhiều hợp chất beryli khác, hợp chất này có cộng
**Beryli carbide** là một hợp chất carbide kim loại có công thức hóa học là **Be2C**. Giống như kim cương, nó là một hợp chất rất cứng. Nó được sử dụng trong các lò phản
**Beryli sulfide** là một hợp chất vô cơ, có thành phần gồm hai nguyên tố là beryli và lưu huỳnh, với công thức hóa học được quy định là BeS. ## Thuộc tính cơ bản
**Beryli Oxide**, còn được gọi dưới cái tên _beryllia_, là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **BeO**. Hợp chất này là một dạng chất rắn không màu, có tính chất đặc
**Beryli bromide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **BeBr2**. Nó rất hút ẩm và hòa tan tốt trong nước. Hợp chất này là một polymer với các trung tâm tứ
**Beryli**, **berili** hay thường được gọi ngắn là **beri** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **Be** và số nguyên tử bằng 4, nguyên tử khối bằng 9. Là
**Beryl** là một loại khoáng vật nhôm, beryli silicat có công thức hóa học Be3Al2(SiO3)6. Tinh thể của nó kết tinh theo hệ sáu phương với kích thước từ rất nhỏ đến vài mét. Các
**Chrysoberyl** là một loại khoáng vật nhôm beryli có công thức hóa học BeAl2O4. Chrysoberyl nguyên thủy có màu lục ánh vàng và trong suốt đến trong mờ. Khi khoáng vật có màu lục nhạt
Một **nguyên tố chu kỳ 2** là một trong những nguyên tố hóa học ở hàng (hay chu kỳ) thứ hai trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Bảng tuần hoàn được sắp xếp
**Đồng beryli** cũng được biết đến như là **beryli đồng**, hay BeCu, là một hợp kim của đồng và 0,5 đến 3% beryli, và đôi khi có thêm một số ít các nguyên tố khác.
thumb|[[Bảng tuần hoàn]] **Nguyên tố hóa học**, thường được gọi đơn giản là **nguyên tố**, là một chất hóa học tinh khiết, bao gồm một kiểu nguyên tử, được phân biệt bởi số hiệu nguyên
Một tác phẩm nghệ thuật làm từ đồng điếu **Đồng điếu**, hay có tài liệu gọi là **đồng đỏ**, **đồng vàng**, **đồng thanh**, là một diện rộng các loại hợp kim của đồng, thường với
right|thumb|Hình minh họa nguyên tử [[lithium-7: 3 proton, 4 neutron, và 3 electron (electron chiếm ~ khối lượng hạt nhân). Nó có khối lượng là 7,016 **amu**. Đồng vị hiếm Lithium-6 (khối lượng 6.015 **amu**) chỉ có
**Quang phân rã** (còn gọi là **quang chuyển hóa**, hoặc **phản ứng quang hạt nhân**) là một phản ứng hạt nhân trong đó hạt nhân nguyên tử hấp thụ tia gamma năng lượng cao, chuyển
**Nhôm** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Al** và số nguyên tử 13. Nhôm có khối lượng riêng thấp hơn các kim loại thông thường khác, khoảng một phần ba so với
Bảng tuần hoàn tiêu chuẩn 18 cột. Màu sắc thể hiện các nhóm [[nguyên tố hoá học của nguyên tử khác nhau và tính chất hóa học trong từng nhóm (cột)]] **Bảng tuần hoàn** (tên
**Hợp kim đồng** là vật liệu trên cơ sở đồng (nguyên tố) được hợp kim hóa với các nguyên tố hóa học khác, ví dụ như thiếc, chì, kẽm, bạc, vàng, antimon... Hợp kim đồng
thumb|upright=1.2|Tinh thể [[osmi, một kim loại nặng có khối lượng riêng lớn gấp hai lần chì]] **Kim loại nặng** (tiếng Anh: _heavy metal_) thường được định nghĩa là kim loại có khối lượng riêng, khối
Các **vật liệu gốm** đề cập tới trong bài này là các hóa chất chủ yếu ở dạng oxide, được sử dụng trong công nghiệp gốm sứ. Chúng có thể phân loại một cách tương
**Ung thư phổi** là căn bệnh trong đó xuất hiện một khối u ác tính được mô tả qua sự tăng sinh tế bào không thể kiểm soát trong các mô phổi. Nếu người bệnh
**Fat Man** (tạm dịch: "Gã béo"; còn được gọi là **Mark III**) là mật danh của quả bom hạt nhân mà Hoa Kỳ đã thả xuống thành phố Nagasaki (Nhật Bản) vào ngày 9 tháng
Danh sách các hợp kim có đến hiện nay và được sắp xếp theo thứ tự số nguyên tử của nguyên tố hóa học. Chú ý: Bài này chỉ có tính **liệt kê**, nội dung
nhỏ|[[Phân rã alpha là một loại phân rã phóng xạ, trong đó hạt nhân nguyên tử phát ra một hạt alpha, và do đó biến đổi (hay "phân rã") thành một nguyên tử có số
**Hợp chất của fluor** gồm các loại dưới đây. ## Các axit nhỏ|130x130px|Mô hình phân tử của hydro fluoride. ### Acid không có oxy #### Acid yếu Dung dịch của khí hydro fluoride (HF) được
**Lò phản ứng hạt nhân** là một thiết bị được dùng để khởi động, duy trì và kiểm soát phản ứng hạt nhân. Trong thực tế có hai loại lò chính. # Lò phản ứng
**Tsangpa** () hay **Tạng Ba** () là một triều đại thống trị phần lớn Tây Tạng từ năm 1565 đến 1642. Đây là triều đại hoàng gia Tây Tạng cuối cùng cai trị dùng tên
**Nhóm ngôn ngữ Asli** là một nhóm ngôn ngữ Nam Á, hiện diện trên bán đảo Mã Lai. Chúng là ngôn ngữ của một bộ phận _Orang Asli_, những cư dân nguyên thủy của bán
Trong vũ trụ học vật lý, **tổng hợp hạt nhân** **Big Bang** (viết tắt là **BBN,** còn được gọi là **tổng hợp hạt nhân nguyên thủy**) đề cập đến việc sản xuất các hạt nhân
Một **vết đồng vị phóng xạ** là một đồng vị phóng xạ tự nhiên xuất hiện trong một lượng vết (tức là cực nhỏ). Nói chung, vết đồng vị phóng xạ có chu kỳ bán
Trong hóa học, hợp chất **lưỡng tính** là một phân tử hoặc ion có thể phản ứng với cả acid và base. Nhiều kim loại (như kẽm, thiếc, chì, nhôm và beryli) tạo
**Ngũ Liên Đức** (sinh năm 1879- mất năm 1960) là bác sĩ, nhà khoa học y tế cộng đồng người Malaysia gốc Hoa, người tiên phong trong kiểm dịch và phòng chống dịch hạch, xây
**Nhiên liệu năng lượng cao** ( - **HEF**), còn gọi là **nhiên liệu Zip** (_Zip fuel_), là tên chung cho các nhiên liệu phản lực chứa các hợp chất hydro-boron, hay là _boranes_. Nhiên liệu
**Bức xạ neutron** là một dạng bức xạ ion hóa do các neutron tự do gây ra. Vì neutron trung hòa về điện nên không có tương tác điện với điện tích trong hạt nhân
**Bernard Waldman** (12 tháng 10 năm 1913 - 1 tháng 11 năm 1986) là một nhà vật lý người Mỹ đã bay trong vụ ném bom nguyên tử xuống Hiroshima với tư cách là một
thumb|[[Thời gian bán rã của các đồng vị. Lưu ý rằng đồ thị cho các đồng vị ổn định phân kỳ từ đường Z = N khi số nguyên tố Z trở nên lớn hơn]]
**Ngân Hà**, **Sông Ngân** là một thiên hà chứa Hệ Mặt Trời của chúng ta. Nó xuất hiện trên bầu trời như một dải sáng mờ kéo dài từ chòm sao Tiên Hậu (Cassiopeia) ở
**BE**, **B.E.**, **Be** hoặc **be** dùng để chỉ: *mã quốc gia ISO 3166-1 alpha-2 của Bỉ *mã IATA của hãng hàng không flybe của Vương quốc Anh *Be (Cyrillic): một chữ trong bảng chữ cái
**Scandi** hay **scandium** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **Sc** và số nguyên tử bằng 21. Là một kim loại chuyển tiếp mềm, màu trắng bạc, scandi có
**Calci**, hay còn được viết là **canxi**, là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Ca** và số nguyên tử 20. Là một kim loại kiềm thổ, calci có độ phản ứng cao: nó
**Ngọc lục bảo** hay **bích ngọc** là một loại khoáng vật berylin (Be3Al2(SiO3)6) của beryli có màu xanh với các sắc độ của màu lục và màu lục hơi ngả sang màu lam (_bluish green_).
Cấu trúc hình thành chính của [[ammoniac, một trong những loại base được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới.
Chú thích:
**H**: Hydro
**N**: Nitơ]] phải|nhỏ|[[Xà phòng là base yếu được tạo thành do phản ứng
nhỏ|[[Ôxy|Khí ôxi (O2), 1 đơn chất hóa học điển hình]] Trong hóa học, **đơn chất** là chất được tạo từ 1 hay nhiều nguyên tử của cùng 1 nguyên tố hóa học. ## Một số
**Radi** hay **radium** là một nguyên tố hóa học có tính phóng xạ, có ký hiệu là **Ra** và số hiệu nguyên tử là 88 trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Nó
nhỏ|phải|196x196px|Quặng đất hiếm **Các nguyên tố đất hiếm** và **các kim loại đất hiếm**, theo IUPAC là một hợp chất gồm 17 nguyên tố hóa học thuộc bảng tuần hoàn của Mendeleev, trong đó có
**_Molophilus beryli_** là một loài ruồi trong họ Limoniidae. Chúng phân bố ở miền Australasia.