✨Lâu đài Königsberg

Lâu đài Königsberg

nhỏ|Lâu đài Königsberg Lâu đài Königsberg (tiếng Đức: Königsberger Schloss, tiếng Nga: Кёнигсбергский замок) là một lâu đài tại Königsberg, Đức (từ năm 1946 là Kaliningrad, Nga), và là một trong những điểm nổi bật của thủ đô Đông Phổ Königsberg.

Vào đầu thế kỷ đầu tiên, các bộ lạc Đức của Goths đã xây dựng từ pháo đài Tuwangste gần sông Pregel tại một điểm quan trọng hầu hết thuộc lãnh thổ Phổ Baltic. Nó còn có tên khác như Twangste, Tvangeste, TwonG, Twoyngst. Sau khi các hiệp sĩ Teutonic chinh phục khu vực vào năm 1255, pháo đài tại Kneiphof trong Königsberg được đổi tên và một pháo đài Ordensburg mới đã được triển khai vào năm 1257. Lâu đài này được mở rộng và củng cố đáng kể trong nhiều giai đoạn từ thế kỷ 16 đến thế kỷ 18.

Tòa pháo đài, sau đó được chỉ định một lâu đài, là nơi cư trú của các Großmeister (tiếng Anh Grandmaster) của Hội Teutonic và nơi cư trú sau đó cho các nhà cai trị Phổ.

Tàn tích của Lâu đài Königsberg đã bị phá bỏ vào cuối những năm 1960, theo lệnh cá nhân của Leonid Brezhnev, bất chấp sự phản đối của các kiến trúc sư, nhà sử học, sử gia địa phương và cư dân bình thường của thành phố. Tuy nhiên, tàn tích của Nhà thờ Königsberg gần đó, trong đó có lăng mộ của Immanuel Kant, vẫn còn nguyên vẹn, và sau sự sụp đổ của Liên Xô, vào cuối những năm 1990 và những năm đầu của thế kỷ 21 đã được xây dựng lại và phục hồi.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Lâu đài Königsberg **Lâu đài Königsberg** (tiếng Đức: Königsberger Schloss, tiếng Nga: Кёнигсбергский замок) là một lâu đài tại Königsberg, Đức (từ năm 1946 là Kaliningrad, Nga), và là một trong những điểm nổi bật
**Albrecht của Phổ** (tiếng Đức: _Albrecht von Preussen_; tiếng Anh: _Albert of Prussia_; 17 tháng 5 năm 1490 – 20 tháng 3 năm 1568) là một thân vương người Đức, và là Grand Master đời
phải|nhỏ|440x440px|_Schloss Burg an der Wupper_ (2010) **Schloß Burg** nằm ở khu phố Burg an der Wupper (Solingen), là lâu đài được xây dựng lại lớn nhất ở Nordrhein-Westfalen, Đức và là một điểm thu hút
**Kaliningrad** ( ; ), trước năm 1946 được gọi là **Königsberg** (), là thành phố lớn nhất và là trung tâm hành chính của Kaliningrad Oblast, Oblast cực tây của Nga . Thành phố nằm
**Hannah Arendt** (; tên khai sinh: **Johanna Arendt**; 14 tháng 10 năm 1906 – 4 tháng 12 năm 1975) là một nhà triết học và sử học người Mỹ gốc Đức. Bà được đánh giá là
nhỏ|Hình gốc được tô màu lại của căn phòng hổ phách **Căn phòng hổ phách** là quà của vua nước Phổ là Friedrich Wilhelm I tặng cho Nga hoàng Pyotr I trong năm 1716. Căn
**Immanuel Kant** (; phiên âm tiếng Việt: **Imanuen Cantơ**; 22 tháng 4 năm 1724 – 12 tháng 2 năm 1804) là một triết gia người Đức có ảnh hưởng lớn đến Kỷ nguyên Khai sáng. Ông
**Kuno Thassilo von Auer** (28 tháng 7 năm 1818 tại Königsberg, Đông Phổ – 24 tháng 12 năm 1895 cũng tại nơi mà ông sinh ra) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được
**Hoàng tử Albrecht của Phổ** (tên đầy đủ là **Friedrich Heinrich Albrecht**; 4 tháng 10 năm 1809 tại, thủ phủ Königsberg của Đông Phổ – 14 tháng 10 năm 1872 tại thủ đô Berlin của
**Chiến dịch Đông Phổ** là chiến dịch quân sự của quân đội Liên Xô chống quân đội Đức Quốc xã ở Mặt trận phía Đông (Chiến tranh thế giới thứ hai). Chiến dịch bắt đầu
**Công quốc Sachsen-Coburg và Gotha** (tiếng Đức: _Herzogtum Sachsen-Coburg und Gotha_) là một nhà nước cấu thành nên Đế quốc Đức, được cai trị bởi một trong những nhánh của dòng Ernestine, chi trưởng của
**Chiến dịch Na Uy** là tên gọi mà phe Đồng Minh Anh và Pháp đặt cho cuộc đối đầu trực tiếp trên bộ đầu tiên giữa họ và quân đội Đức Quốc xã trong chiến
**Karl Botho Wend Heinrich Graf zu Eulenburg** (2 tháng 7 năm 1843 tại Wicken – 26 tháng 4 năm 1919 cũng tại Wicken) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã từng tham chiến trong
**Augusta xứ Sachsen-Weimar-Eisenach** (_Maria Luise Augusta Catherina_; 30 tháng 9 năm 1811 – 7 tháng 1 năm 1890), là Vương hậu Phổ và trở thành hoàng hậu đầu tiên của Đế chế Đức sau khi
**Friedrich Wilhelm IV** (15 tháng 10 năm 1795 – 2 tháng 1 năm 1861) là vua nước Phổ từ ngày 4 tháng 6 năm 1840 cho đến khi băng hà vào ngày 2 tháng 1
**Phổ** (tiếng Đức: Preußen; tiếng Latinh: _Borussia_, _Prutenia_; tiếng Anh: Prussia; tiếng Litva: _Prūsija_; tiếng Ba Lan: _Prusy_; tiếng Phổ cổ: _Prūsa_) là một quốc gia trong lịch sử cận đại phát sinh từ Brandenburg,
**Gebhard Leberecht von** **Blücher, Thân vương xứ Wahlstatt** (; 21 tháng 12 năm 1742 – 12 tháng 9 năm 1819), là _Graf_ (Bá tước), sau này được nâng lên thành _Fürst_ (Thân vương có chủ
**Wilhelm I** (tên đầy đủ: _Wilhelm Friedrich Ludwig_; 22 tháng 3 năm 1797 – 9 tháng 3 năm 1888), là quốc vương Phổ từ ngày 2 tháng 1 năm 1861, chủ tịch Liên bang Bắc
**Christof Gottlieb Albert Freiherr von Barnekow** (2 tháng 8 năm 1809 tại Hohenwalde, Đông Phổ – 24 tháng 5 năm 1895 tại Naumburg (Saale)) là một sĩ quan quân đội Phổ, được thăng đến cấp
**Friedrich II** (24 tháng 1 năm 171217 tháng 8 năm 1786) là vua nước Phổ trị vì từ ngày 31 tháng 5 năm 1740 cho đến khi qua đời vào ngày 17 tháng 8 năm
**Trận Chojnice** (tiếng Ba Lan: _Bitwa pod Chojnicami_, tiếng Đức: _Schlacht bei Konitz_, tiếng Anh: _Battle of Chojnice_ hoặc _Battle of Konitz_) là trận đánh trong Chiến tranh Mười ba năm diễn ra vào ngày
**Đại Phái bộ Sứ thần** (tiếng Nga: Великое посольство) là cách sử gia gọi một phái bộ sứ thần đông đảo của nước Nga (gồm hơn 250 người) mà vào năm 1697 Pyotr Đại đế
**Dòng Huynh đệ Nhà Teuton Thánh Mẫu tại Jerusalem** (tên chính thức tiếng Latinh: _Ordo domus Sanctæ Mariæ Theutonicorum Hierosolymitanorum_; tiếng Đức: _Orden der Brüder vom Deutschen Haus St. Mariens in Jerusalem_), thường gọi tắt
**Tập đoàn quân số 8** (Tiếng Đức: **_8. Armee / Armeeoberkommando 8 / A.O.K. 8_**) là một đơn vị cấp Tập đoàn quân của Đức trong Thế chiến thứ nhất. Nó được triển khai ở
**Các cuộc chiến tranh của Napoléon**, hay thường được gọi tắt là **Chiến tranh Napoléon** là một loạt các cuộc chiến trong thời hoàng đế Napoléon Bonaparte trị vì nước Pháp, diễn ra giữa các
**Henry IV của Anh** (3 tháng 4 năm 1367 - 20 tháng 5 năm 1413) là vua Anh và Pháp (tranh cãi khi ông là vua Pháp), lãnh chúa của Ireland từ năm 1399 đến
nhỏ|302x302px|Ảnh Liszt của Nadal, năm 1886, 4 tháng trước khi ông mất **Franz Liszt** (; ; 22 tháng 10 năm 1811 - 31 tháng 7 năm 1886) là một nghệ sĩ piano và nhà soạn
**Vladimir Vladimirovich Putin** ( ; phiên âm tiếng Việt: Vla-đi-mia Vla-đi-mia-rô-vích Pu-chin; sinh ngày 7 tháng 10 năm 1952), là một chính trị gia người Nga và là cựu Thủ tướng của Liên bang Nga,
Các chiến binh Công giáo chiếm đóng Jerusalem trong cuộc Thập tự chinh thứ nhất. **Giai đoạn giữa Trung Cổ** là một thời kỳ lịch sử ở châu Âu kéo dài trong ba thế kỷ
**Chiến tranh Bảy Năm** (1756–1763) là cuộc chiến xảy ra giữa hai liên quân gồm có Vương quốc Anh/Vương quốc Hannover (liên minh cá nhân), Vương quốc Phổ ở một phía và Pháp, Áo, Nga,
**Chiến tranh Kế vị Ba Lan** (tiếng Ba Lan: _Wojna o sukcesję polską_; tiếng Anh: _War of the Polish Succession_; ) là một cuộc xung đột lớn ở châu Âu, gây ra bởi cuộc nội
**Mũi đất Kursh** (tiếng Litva: _Kuršių nerija_, tiếng Nga: _Куршская коса_, tiếng Đức: _Kurische Nehrung_) là một dải đất cát hẹp dài 98 km, uốn cong, tạo thành một bán đảo bao gồm các cồn
**Leopold Hermann von Boyen** (6 tháng 6 năm 1811 tại Königsberg – 18 tháng 12 năm 1886 tại Jena) là một Thượng tướng Bộ binh của Phổ, sau này là Thống đốc của pháo đài
Ngày **18 tháng 1** là ngày thứ 18 trong lịch Gregory. Còn 347 ngày trong năm (348 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *350 – Tướng Magnentius phế truất Hoàng đế Constans I và
**Viện Nông nghiệp Bydgoszcz** là một tổ hợp các tòa nhà lịch sử thuộc chính quyền công cộng thành phố ngày nay, để giảng dạy và nghiên cứu. Viện nằm trong khu vực được phân
**Elisabeth Sophia xứ Sachsen-Altenburg** (tiếng Đức: _Elisabeth Sophia von Sachsen-Altenburg_; tiếng Tây Ban Nha: _Isabel Sofía de Sajonia-Altemburgo_; tiếng Đan Mạch: _Elisabeth Sophie af Sachsen-Altenburg_; tiếng Ba Lan: _Elżbieta Zofia z Saksonii-Altenburga_; tiếng Anh: _Elizabeth
**Gustav Franz Wilhelm von Kleist** (19 tháng 9 năm 1806 tại Körbelitz – 26 tháng 3 năm 1882 tại Berlin) là một sĩ quan kỹ thuật Phổ, đã được thăng đến hàm Trung tướng. Ông
**Aleksandr Mikhailovich Vasilevsky** (tiếng Nga: _Алекса́ндр Миха́йлович Василе́вский_) (1895-1977) là một chỉ huy Hồng quân nổi tiếng, từ năm 1943 là Nguyên soái Liên bang Xô viết. Ông là Tổng Tham mưu trưởng Hồng quân
**Trận Bornholm thứ nhất** () là trận hải chiến giữa ba tàu chiến Gdańsk với đoàn tàu vận tải Đan Mạch - Livonia diễn ra vào đêm 14 rạng ngày 15 tháng 8 năm 1457
_Cuốn [[The Compendious Book on Calculation by Completion and Balancing_]] Từ _toán học_ có nghĩa là "khoa học, tri thức hoặc học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể
**Quagga** (/ ˈkwɑːxɑː / hoặc / ˈkwæɡə /) (_Equus quagga quagga_) là một phân loài của ngựa vằn đồng bằng sống ở Nam Phi cho đến khi tuyệt chủng vào cuối thế kỷ 19. Từ
**Lịch sử Ba Lan giữa hai cuộc Thế chiến** bao gồm giai đoạn từ tái lập quốc gia độc lập Ba Lan năm 1918, tới Cuộc xâm lược Ba Lan từ phía tây bởi Đức
**Emma Goldman** (27 tháng 6 năm 186914 tháng 5 năm 1940) là một nhà văn và nhà hoạt động chính trị theo chủ nghĩa vô chính phủ. Bà đóng một vai trò then chốt trong
**ISU-152** là một pháo tự hành xung kích bọc thép của Liên Xô dùng trong Cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại. Sau chiến tranh, ISU-152 tiếp tục được sử dụng - chủ yếu trong
**Chiến dịch Mãn Châu** hay _Chiến dịch tấn công chiến lược Mãn Châu_ (tiếng Nga: _Манчжурская стратегическая наступательная операция_), hay _Cuộc tấn công của Liên Xô vào Mãn Châu_ hay _Chiến tranh chống lại Nhật
**August Christoph Viktor von Kleist** (19 tháng 2 năm 1818 tại Perkuiken – 14 tháng 5 năm 1890 tại Potsdam) là một Thiếu tướng quân đội Phổ, đã từng được giao nhiệm vụ phòng ngự
**Chiến dịch _Weserübung**_ () là mật danh của cuộc tấn công do Đức Quốc xã tiến hành tại Đan Mạch và Na Uy trong Chiến tranh thế giới thứ hai, mở màn Chiến dịch Na
**Lớp tàu tuần dương _La Galissonnière**_ là một nhóm sáu tàu tuần dương hạng nhẹ được đưa vào hoạt động cùng Hải quân Pháp trong những năm 1930. Chúng là những tàu tuần dương Pháp
**Mặt trận Baltic** là một trong ba mục tiêu tấn công đầu tiên của quân đội Đức Quốc xã trong Chiến dịch Barbarossa. Trong tuần lễ đầu tiên của cuộc Chiến tranh Xô-Đức, tại đây
Wolf Louis Anton **Ferdinand von Stülpnagel** (10 tháng 1 năm 1813 tại Berlin – 11 tháng 8 năm 1885 tại Brandenburg) là một Thượng tướng Bộ binh và Kinh nhật giáo sĩ (_Domherr_) vùng Brandenburg