✨Kìm

Kìm

thumb|Kìm khớp trượt thumb|Cắt dây bằng [[kìm cắt]] Kìm hay kềm là một dụng cụ cơ khí cầm tay được sử dụng để giữ các đồ vật một cách chắc chắn, có thể được phát triển từ những chiếc kẹp dùng để xử lý kim loại nóng ở Châu Âu thời kỳ đồ đồng. Chúng cũng hữu ích để uốn và ép nhiều loại vật liệu. Nói chung, kìm bao gồm một cặp đòn bẩy loại một bằng kim loại được nối với nhau tại một điểm tựa được đặt gần một đầu của đòn bẩy hơn, tạo ra hai hàm ngắn ở một bên của điểm tựa và hai tay cầm dài hơn ở phía bên kia. Sự sắp xếp này tạo ra một độ lợi cơ học, cho phép lực nắm của bàn tay được khuếch đại và tập trung vào một vật thể với độ chính xác. Hai hàm cũng có thể được dùng để điều khiển các vật quá nhỏ hoặc không thể sử dụng được bằng các ngón tay.

Kìm cắt là một dụng cụ có hình dạng tương tự như kìm nhưng để cắt như kéo chứ không phải để kẹp, kìm cắt có một cặp lưỡi cứng chắc khép lại sát vào nhau chứ không tréo qua nhau như hai lưỡi kéo. Kìm thông thường (để giữ hay bóp) có thể có một cặp lưỡi cắt nhỏ như vậy. Kìm nhổ đinh là một công cụ tương tự như kìm, có một loại đầu khác, được sử dụng để cắt và kéo, chứ không phải là bóp. Loại dụng cụ được thiết kế để xử lý các vật nóng một cách an toàn thường được gọi là kẹp. Công cụ đặc biệt để làm đầu nối dây trong lĩnh vực điện và điện tử thường được gọi là kìm bấm cos hoặc kìm bóp cos; mỗi loại đầu nối dây sử dụng công cụ chuyên dụng của riêng nó.

Có nhiều loại kìm được chế tạo cho các mục đích chung và cụ thể khác nhau.

Lịch sử

thumb|Kìm nhổ đinh thời trung cổ được tìm thấy ở Hamburg-Harburg (thế kỷ 15/16) Theo nghĩa chung, kìm là một phát minh cổ xưa và đơn giản, không ghi nhận được thời điểm hoặc nhà phát minh nào trong lịch sử. Các quy trình gia công kim loại ban đầu từ vài thiên niên kỷ trước Công nguyên cần các dụng cụ giống như chiếc kìm để xử lý các vật liệu nóng trong quá trình luyện hoặc đúc. Sự phát triển từ kìm gỗ sang kìm đồng có lẽ đã xảy ra vào khoảng trước năm 3000 TCN. Trong số những hình minh hoạ cổ nhất về chiếc kìm là những hình vẽ thần Hy Lạp Hephaestus trong lò rèn của ông. Số lượng các kiểu kìm khác nhau đã tăng lên cùng với sự phát minh ra các vật dụng khác nhau mà chúng được dùng để xử lý: móng ngựa, dây buộc, dây điện, ống dẫn, các linh kiện điện và điện tử.

Thiết kế

Thiết kế cơ bản của kìm ít thay đổi so với nguyên thủy, gồm ba yếu tố là cặp tay cầm, trục (thường được làm bằng đinh tán) và phần đầu với hàm kẹp hoặc lưỡi cắt.

Vật liệu chính được sử dụng để làm kìm gồm các hợp kim thép với các kim loại như vanadi hoặc crom, để tăng độ bền và chống ăn mòn. Tay cầm bằng kim loại của kìm thường được bọc bằng vật liệu khác để đảm bảo việc cầm nắm tốt hơn; tay cầm thường được cách điện và bổ sung bảo vệ chống điện giật. Các hàm có kích thước và hình dạng khác nhau, từ kìm mũi nhọn tinh tế đến hàm nặng có khả năng tạo nhiều áp lực, từ hàm phẳng cơ bản đến các hình dạng hàm khác nhau chuyên biệt và thường không đối xứng cho các thao tác cụ thể. Các bề mặt thường có gân thay vì nhẵn để giảm thiểu trượt.

Một công cụ giống như kìm được thiết kế để cắt dây điện thường được gọi là kìm cắt. Một số kìm dùng cho công việc điện có hai lưỡi dao cắt dây được lắp vào hàm hoặc trên tay cầm ngay sát trục.

Trong trường hợp cần thiết để tránh làm trầy xước hoặc làm hỏng vật cần gia công, chẳng hạn như trong sửa chữa đồ trang sức và nhạc cụ, người ta sử dụng kìm có một lớp vật liệu mềm hơn như nhôm, đồng thau hoặc nhựa trên mặt hàm.

Công thái học

Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để cải thiện thiết kế của kìm, giúp chúng dễ sử dụng hơn trong những trường hợp thường xuyên khó khăn (chẳng hạn như không gian hạn chế). Ví dụ, tay cầm có thể được uốn cong để tải trọng tác dụng của tay thẳng hàng với cánh tay chứ không phải lệch một góc, do đó giảm mỏi cơ. Nó đặc biệt quan trọng đối với những công nhân nhà máy sử dụng kìm liên tục và ngăn ngừa hội chứng ống cổ tay.

Các loại

Image:Pliers slip 01CJC.png|Kìm khớp trượt Image:Side cutters.jpg|Kìm cắt File:Klein lineman's pliers.jpg|Kìm đa năng hay kìm điện Image:Long-nosePliers.jpg|Kìm mũi nhọn File:Small green bent nose pliers - D.jpg|Kìm mũi cong File:Pincers.jpg|Kìm nhổ đinh Image:Pliers crimp 01CJC.png|Kìm tuốt dây điện và bấm cos Image:Crimper HDF200.jpg|Kìm bấm các đầu nối loại N, R-SMA, TNC cho cáp đồng trục RG174, RG58 và HDF/LMR200 Image:Crimping-pliers-pro-RJ-0a.jpg|Kìm bấm cos modular connector hạng nặng có hàm thay đổi cho các cỡ đầu RJ Image:Hand crimp tool MH-17 opening.jpg|Kìm bấm đầu dây Image:Multiple pliers.jpg|Kìm ống nước Image:Locking pliers.jpg|Kìm bấm chết Image:Retaining ring pliers.jpg|Kìm Circlip để gắn và tháo retaining ring Image:Klieste na segerove poistky.jpg|Kìm mũi tròn, để uốn vòng tròn trên dây File:Wiper pliers.jpg|Kìm cần gạt nước để chỉnh cần gạt nước File:Knipex_Pliers_Wrench_type_86.jpg|'Kìm mỏ lết' có tay nắm luôn song song, dễ nắm
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|300x300px|Bản đồ miêu tả chiến tranh Kim–Tống **Chiến tranh Kim – Tống** là một loạt các cuộc xung đột giữa nhà Kim (1115–1234) của người Nữ Chân và nhà Tống (960–1279) của người Hán. Năm
**Nhà Kim** (, tiếng Nữ Chân: Tập tin:Amba-an Ancu-un.svg 1115-1234) là một triều đại do người Nữ Chân gây dựng trong lịch sử Trung Quốc. Người Nữ Chân nguyên là phiên thuộc của triều Liêu,
**Kim Jong-un** (; sinh ngày 8 tháng 1 năm 1982) là một chính trị gia người Bắc Triều Tiên, Lãnh đạo tối cao Đảng Lao động Triều Tiên và là Chủ tịch Quân ủy Trung
phải|nhỏ|Các [[kim tự tháp Ai Cập ở quần thể kim tự tháp Giza, nhìn từ trên không. Quần thể này được xây dựng vào khoảng năm 2600 TCN.]] phải|nhỏ|Đền Prasat Thom ở [[Koh Ker, Campuchia]]
**Kim cương** là một trong hai những dạng thù hình quý được biết đến nhiều nhất của carbon (dạng còn lại là than chì), có độ cứng rất cao và khả năng khúc xạ cực
**Luyện kim** là một lĩnh vực của khoa học và kỹ thuật vật liệu nghiên cứu hành vi vật lý và hóa học của các nguyên tố kim loại, các hợp chất liên kim loại
**Kim Jong-il** (lúc mới sinh có tên **Yuri Irsenovich Kim**; Chosŏn'gŭl: 김정일; Hancha: 金正日; Hán Việt: _Kim Chính Nhật_; 16 tháng 2 năm 1941 – 17 tháng 12 năm 2011) là lãnh tụ tối cao
thumb|upright=1.2|Tinh thể [[osmi, một kim loại nặng có khối lượng riêng lớn gấp hai lần chì]] **Kim loại nặng** (tiếng Anh: _heavy metal_) thường được định nghĩa là kim loại có khối lượng riêng, khối
**Mông Cổ chinh phạt nhà Kim** (chữ Hán: 蒙古罰金; phiên âm: _Mông Cổ phạt Kim_), hay **Chiến tranh Mông–Kim** (chữ Hán: 蒙金戰爭; phiên âm: _Mông-Kim chiến tranh_), là cuộc xâm lược toàn diện của người
**Kim Dung** (10 tháng 3 năm 1924 – 30 tháng 10 năm 2018), tên khai sinh là **Tra Lương Dung**, là một trong những nhà văn có tầm ảnh hưởng nhất đến văn học Trung
nhỏ|[[Sắt (_Fe_) là kim loại phổ biến của vỏ Trái Đất sau oxi và silic, nhôm. Sắt là thành phần cấu tạo của phân tử hemoglobin (Hb hay huyết sắc tố) trong hồng cầu.]] Trong
**Kim Môn** () là một quần đảo nhỏ gồm một số hòn đảo trong đó có Đại Kim Môn, Tiểu Kim Môn, Ô Khâu và một số đảo nhỏ xung quanh, nằm dưới quyền kiểm
**Đại Kim tự tháp Giza** là Kim tự tháp Ai Cập lớn nhất và là lăng mộ của Vương triều thứ Tư của pha-ra-ông Khufu. Được xây dựng vào đầu thế kỷ 26 trước Công
nhỏ|325x325px|[[Bảng tuần hoàn.]] Trong hóa học, **phi kim** là một nhóm nguyên tố hóa học mà tính kim loại của những nguyên tố này không chiếm ưu thế. Ở điều kiện tiêu chuẩn (298 K
**Kim Il-sung** (, truyền thông Việt Nam gọi ông bằng tên Hán-Việt phổ biến hơn tên gốc tiếng Triều Tiên), tên khai sinh là **Kim Song-ju** (, 15 tháng 4 năm 1912 – 8 tháng
thumb|alt=Picture of a diamond.|Viên kim cương Hope năm 1974 **Viên kim cương Hope** là một trong những món đồ trang sức nổi tiếng nhất thế giới, với lý lịch quyền sở hữu có niên đại
**Kim Jong-nam** (10 tháng 5 năm 1971 – 13 tháng 2 năm 2017) là con trai cả của cố lãnh đạo Kim Jong-il của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Kể từ năm
[[Hiệu ứng giọt đen khi Sao Kim đi vào đĩa Mặt Trời trong lần đi qua năm 2004.]] nhỏ|Hình ảnh Mặt Trời qua tia cực tím và xử lý màu sai cho thấy Sao Kim
**Kim So-hyun** (, sinh ngày 4 tháng 6 năm 1999) là một nữ diễn viên người Hàn Quốc. Cô bắt đầu sự nghiệp diễn xuất từ năm 7 tuổi, ban đầu cô nhận được sự
Quang cảnh các kim tự tháp Giza nhìn từ cao nguyên phía nam khu tổ hợp. Từ trái sang phải: [[Kim tự tháp Menkaure, Kim tự tháp Khafre và Kim tự tháp Khufu. 3 kim
thumb|Kìm khớp trượt thumb|Cắt dây bằng [[kìm cắt]] **Kìm** hay **kềm** là một dụng cụ cơ khí cầm tay được sử dụng để giữ các đồ vật một cách chắc chắn, có thể được phát
nhỏ|300x300px|[[Thép là hợp kim của sắt và cacbon và các nguyên tố khác có độ bền cao]] **Hợp kim** là hỗn hợp rắn của nhiều nguyên tố kim loại hoặc giữa nguyên tố kim loại
**Kim Thế Tông** (chữ Hán: 金世宗; 1123 – 1189), tên thật là **Hoàn Nhan Ô Lộc**, tên khác là **Hoàn Nhan Ung**, là vị hoàng đế thứ năm của nhà Kim trong lịch sử Trung
**_Kim Possible_** (tạm dịch: _Kim Khả thi_) là loạt phim hoạt hình ăn khách dành cho tuổi teen của kênh Disney Channel, nội dung phim nói về Kim Possible, cô là một học sinh trung
**Kim Ai Tông ** (chữ Hán: 金哀宗, bính âm: **_Jin Aizong_**, 25 tháng 9 năm 1198 - 9 tháng 2 năm 1234), tên Hán là **Hoàn Nhan Thủ Lễ** (完顏守禮) hay **Hoàn Nhan Thủ Tự**
nhỏ|phải|"Nhà giả kim Renel", bởi Sir William Douglas, 1853 nhỏ|Nhà giả kim, bản khắc đồng năm 1558 của [[Pieter Bruegel il Vecchio]] **Giả kim thuật** (tiếng Anh: Alchemy) còn được gọi là **Luyện kim thuật**
**Kim Young-sam** (tiếng Hàn: 김영삼; Hanja: 金泳三; ; Hán-Việt: Kim Vịnh Tam, 20 tháng 12 năm 1927 – 22 tháng 11 năm 2015), thường được gọi bằng tên viết tắt **YS**, là chính khách, nhà
**Kim Dae-jung** (Tiếng Hàn: 김대중, Hanja: 金大中, phiên âm tiếng Việt: Kim Tê Chung, phiên âm Hán-Việt: Kim Đại Trung; 6 tháng 1 năm 1924–18 tháng 8 năm 2009), thường được gọi bằng tên viết
**Luyện kim khai khoáng** là một nhánh của ngành luyện kim liên quan tới những khoa học và công nghệ nhằm sản xuất kim loại và khoáng vật từ nguyên liệu thô như quặng hay
**Kim Jong-suk**, (, 24 tháng 12 năm 1917 – 22 tháng 9 năm 1949) là người vợ đầu tiên của người sáng lập nhà nước CNDCND Triều Tiên Kim Il-sung, mẹ của Kim Jong-il và
Một viên kim cương nhân tạo trong suốt **Kim cương nhân tạo** hay **kim cương tổng hợp** là loại đá được sản xuất với ánh quang, tính chất vật lý giống như một viên kim
**Kim tự tháp Đỏ**, còn được biết đến với tên gọi **kim tự tháp Bắc**, là kim tự tháp lớn nhất trong số ba kim tự tháp chính tại khu lăng mộ Dahshur. Được đặt
**Quần thể kim tự tháp Giza** (, "các kim tự tháp Giza") là một địa điểm khảo cổ ở bình nguyên Giza, Giza, ngoại ô thủ đô Cairo, Ai Cập. Quần thể các di tích
**Chiến tranh Kim-Tống (1206-1208)** hay **Khai Hi bắc phạt** là một phần của cuộc chiến chiến tranh Tống - Kim, kéo dài 3 năm từ 1206 đến 1208, do triều Tống phát động, tấn công
**_Kim Bình Mai từ thoại_** (金瓶梅詞話), thường được biết đến tới tên gọi **_Kim Bình Mai_** (金瓶梅), là một bộ tiểu thuyết chương hồi được Lan Lăng Tiếu Tiếu Sinh sáng tác vào thời nhà
**Chiến tranh Kim–Tống (1217–1223)** hay **Kim quân tam đạo công Tống chi chiến** (金军三道攻宋之战) là một loạt những cuộc giao tranh giữa quân đội hai nước Kim và Nam Tống kéo dài trong suốt sáu
thumb|Huy hiệu Kim Nhật Thành **Huy hiệu Kim Nhật Thành và Kim Chính Nhật** là ghim cài áo có chân dung mô tả một hoặc cả hai lãnh đạo của Triều Tiên, Kim Nhật Thành
**Kim loại kiềm** (tiếng Anh: _Alkali metal_) là một nhóm các nguyên tố hóa học gồm có lithi (Li), natri (Na), kali (K), rubidi (Rb), caesi (Cs) và franci (Fr). Các kim loại kiềm cùng
**Kim Thái Tổ** (chữ Hán: 金太祖, 1 tháng 8 năm 1068 – 19 tháng 9 năm 1123) là miếu hiệu của vị hoàng đế khai quốc của nhà Kim trong lịch sử Trung Hoa, trị
**Hợp kim đồng** là vật liệu trên cơ sở đồng (nguyên tố) được hợp kim hóa với các nguyên tố hóa học khác, ví dụ như thiếc, chì, kẽm, bạc, vàng, antimon... Hợp kim đồng
**_Kim Bình Mai_** (金瓶梅, _Jīnpíngméi_), tên đầy đủ là **_Kim Bình Mai từ thoại_** (_Truyện kể có xen thi từ về Kim Bình Mai_); là bộ tiểu thuyết dài gồm 100 hồi và là một
Một thỏi [[bạc]] **Kim loại quý** hay **kim khí quý** tức **quý kim** là các kim loại có giá trị cao và hiếm trong tự nhiên, đó là những nguyên tố hóa học có giá
**Gia tộc Kim Nhật Thành**, hay còn được gọi chính thức là **Dòng dõi Bạch Đầu**, là một chuỗi các thế hệ cai trị Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên trong ba thế
**Kim tự tháp Layer**, hay **Kim tự tháp một tầng** (tiếng Ả Rập: _el haram el midawwar_, nghĩa là "Kim tự tháp đổ nát"), là một kim tự tháp bậc thang đã bị sụp đổ
**Kim cương Golconda** (tiếng Tamil: கோல்கொண்டா வைரம்; tiếng Teluru: గోల్కొండ వజ్రాలు) được khai thác ở vùng đồng bằng Godavari thuộc các bang Andhra Pradesh và Telangana, Ấn Độ ngày nay. Pháo đài Golconda ở phía
thumb|Mẫu kim loại vô định hình **Kim loại vô định hình** hay **thủy tinh kim loại** là một hợp kim có cấu trúc vô định hình. Hầu hết kim loại đều có cấu trúc định
**Kim tự tháp Neferirkare**, hay _"Ba của Neferirkare"_, được xây dựng bởi pharaon Neferirkare Kakai - thường gọi là Neferirkare - vua thứ ba của Vương triều thứ năm của Ai Cập. Đây là kim
**Chiến tranh Kim-Tống** (1162 - 1164) chỉ một loạt các cuộc giao tranh giữa quân đội hai nước Kim và Nam Tống trong lịch sử Trung Quốc kéo dài trong suốt ba năm 1162 -
**Kim tự tháp Khendjer** là một kim tự tháp được xây dựng làm lăng mộ cho pharaoh Khendjer, người trị vị Ai Cập vào năm 1760 TCN.Kim tự tháp là một phần của một khu
**Babit** (tiếng Anh: _babbitt_) là tên của những hợp kim chống mài mòn trên nền các kim loại có độ nóng chảy thấp như chì hoặc thiếc. Babit thường được ứng dụng làm các ổ