✨Khương Hoằng Lập

Khương Hoằng Lập

Khương Hoằng Lập () là một vị tướng của Triều đại Triều Tiên.

Theo yêu cầu từ phía nhà Minh, Quang Hải Quân ra lệnh cho Khương Hoằng Lập chỉ huy 10 nghìn quân sang giúp nhà Minh tấn công Mãn Châu vào năm 1619. Tuy nhiên, đội quân này dưới quyền của Liu Ting (Lưu Đinh - chỉ huy liên quân Minh-Joseon cánh Đông Lộ) đã bị tiêu diệt hết 2 phần 3 trong Trận Tát Nhĩ Hử và đầu hàng Nỗ Nhĩ Cáp Xích. Theo sử ký thì Quang Hải Quân đã thông đồng với Nỗ Nhĩ Cáp Xích, nhưng bị nghi vấn là một âm mưu của phái Tây Nhân để phế truất nhà vua. Năm 1620, gần như mọi tù binh Triều Tiên đều được ân xá nhưng Khương Hoằng Lập, người đã chỉ huy tốt trong trận đánh với Mãn Châu vẫn bị giam cầm.

Thất vọng vì sự ưu đãi không xứng đáng cho cuộc chiếm ngôi, Lý Quát (李适, 이괄, I Kwal) đã làm phản vào năm 1624. Ông ta chiếm được Hán Thành (Seoul ngày nay) trong một thời gian, nhưng sau đó bị phản kích lại. Han Myeong-nyeon, kẻ đồng lõa với Lý Quát bị xử tử. Con trai của Han Myeong-nyeon là Han Yun trốn thoát và chạy sang Mãn Châu.

Khương Hoằng Lập bị Han Yun đánh lừa khi tin rằng cả nhà của ông đã bị triều đình giết. Để trả thù, ông tâu lên Hoàng Thái Cực đem quân sang đánh Triều Tiên. Năm 1627, ông dẫn đội Mãn Châu dưới sự chỉ huy của A Mẫn đến Hán Thành để thương lượng. Sau đó, ông phát hiện ra rằng ông đã bị lừa và cảm thấy đau đớn. Ông bị coi như kẻ phàn bội và bị tước hết mọi phẩm tước. Nhưng ông đã được phục hồi sau khi qua đời.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Khương Hoằng Lập** () là một vị tướng của Triều đại Triều Tiên. Theo yêu cầu từ phía nhà Minh, Quang Hải Quân ra lệnh cho Khương Hoằng Lập chỉ huy 10 nghìn quân sang
**Khương** là một họ của người ở vùng Văn hóa Đông Á, gồm Trung Quốc (chữ Hán: 姜, Bính âm: Jiang), Triều Tiên (Hangul: 강, phiên âm latinh Kang hoặc Gang) và Việt Nam. Tại
**Hoàng** hay **Huỳnh** (chữ Hán: 黃) là một họ ở Việt Nam. Ngoài ra họ **Hoàng** có thể tìm thấy ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Triều Tiên. Họ Hoàng trong tiếng Trung có
nhỏ|Tượng [[Đại Thắng Minh Hoàng Hậu ở Hoa Lư, người duy nhất làm hoàng hậu 2 triều trong lịch sử Việt Nam.]] **Hoàng hậu nhà Đinh** theo ghi chép trong chính sử gồm 5 Hoàng
**Hiếu Cương Khuông Hoàng hậu Vương thị** (chữ Hán: 孝剛匡皇后王氏; ? – 1662), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Chiêu Tông Vĩnh Lịch Đế, Hoàng đế cuối cùng của nhà Nam Minh trong lịch
**Hòa Hi Đặng Hoàng hậu** (chữ Hán: 和熹鄧皇后; 81 - 121), hay còn gọi **Hòa Hi Đặng thái hậu** (和熹鄧太后), **Đông Hán Đặng thái hậu** (東漢鄧太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế
**Hiếu Định Cảnh Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝定景皇后; ; 28 tháng 1 năm 1868 – 22 tháng 2 năm 1913), còn gọi là **Thanh Đức Tông Hoàng hậu** (清德宗皇后), **Long Dụ Hoàng hậu** (隆裕皇后) hay
**Đường Huyền Tông Vương Hoàng hậu** (chữ Hán: 唐玄宗王皇后; ? - 724), cũng gọi **Huyền Tông Phế hậu** (玄宗廢后) hay **Huyền Tông Vương Thứ nhân** (玄宗王庶人), là nguyên phối Hoàng hậu của Đường Huyền Tông
thumb|Ảnh chụp Hoàng thành Huế ngày [[11 tháng 9, năm 1932.]] **Hoàng thành Huế** (chữ Hán: 皇城) hay còn được gọi là **Đại Nội** (大內), là vòng thành thứ hai bên trong Kinh thành Huế,
**Hiếu Minh Vương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝明王皇后; 942 - 963), tuy là kế thất nhưng là Hoàng hậu tại vị đầu tiên của Tống Thái Tổ Triệu Khuông Dẫn. Đồng thời, bà là vị
**Mường Khương** là một huyện nằm ở phía bắc tỉnh Lào Cai, Việt Nam. ## Địa lý thumb|
Bản đồ huyện Mường Khương Huyện Mường Khương nằm ở phía bắc tỉnh Lào Cai, có vị trí
THÀNH PHẦN PQA ĐAU VAI GÁY BAO GỒM:Cao Hoàng kỳ ……………………………………..500mgCao Xích thược …………………………………..400mgCao Đại táo ………………………………………. 400mgCao Khương hoàng………………………………400mgCao Đương quy ……………………………………400mgCao Khương Hoạt ………………………………..500mgCao Độc Hoạt……………………………………….400mgCao Chích thảo…………………………………….400mgCao Gừng……………………………………………400mgThành phần khác (lactose) vừa
**Đại Thắng Minh Hoàng hậu** (chữ Hán: 大勝明皇后; 952 - 1000), dã sử xưng gọi **Dương Vân Nga** (楊雲娥), là Hoàng hậu của 2 vị Hoàng đế thời kỳ đầu lập quốc trong Lịch sử
**Hoàng Thế Thiện** (1922 – 1995) là một danh tướng của Quân đội nhân dân Việt Nam (thụ phong trước năm 1975), một Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. Ông từng
thumb|Tranh vẽ các tiểu hoàng nữ của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng nữ** (chữ Hán: 皇女; tiếng Anh: _Imperial Princess_), cũng gọi **Đế nữ** (帝女), là con gái do Hậu phi sinh ra của Hoàng đế
**Nỗ Nhĩ Cáp Xích** (chữ Hán: 努爾哈赤, bính âm: _Nǔ'ěrhāchì_; chữ Mãn: , âm Mãn: _Nurhaci_), (1559 – 1626), Hãn hiệu** Thiên Mệnh Hãn** (天命汗), là một thủ lĩnh của bộ tộc Nữ Chân vào
alt=Painted image of a portly man sitting in a red throne-chair with dragon-head decorations, wearing white silk robes, black shoes, and a black hat, and sporting a black mustache and goatee|Chân dung [[Tống Thái Tổ
**Hiếu Triết Nghị Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝哲毅皇后; ; 25 tháng 7, năm 1854 - 27 tháng 3, năm 1875), là vị Hoàng hậu duy nhất của Thanh Mục Tông Đồng Trị Hoàng đế. Bà
thumb|page=36|Minh họa Khương Nguyên trong _[[Liệt nữ truyện_.]] **Khương Nguyên** (chữ Hán: 姜原) là một nhân vật nữ trong truyền thuyết Trung Quốc. Tương truyền bà là con gái Hữu Thai thị và là chính
**Minh Đức Lý Hoàng hậu** (chữ Hán: 明德李皇后; 960 - 1004), là vợ thứ 3, đồng thời là Hoàng hậu tại vị duy nhất của Tống Thái Tông Triệu Quang Nghĩa. ## Tiểu sử Minh
**Tống Thái Tổ** (chữ Hán: 宋太祖, 21 tháng 3, 927 - 14 tháng 11, 976), tên thật là **Triệu Khuông Dận** (趙匡胤, đôi khi viết là **Triệu Khuông Dẫn**), tự **Nguyên Lãng** (元朗), là vị
**Tống Thái Tông** (chữ Hán: 宋太宗, 20 tháng 11 năm 939 - 8 tháng 5 năm 997), tên húy **Triệu Quýnh** (趙炅), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại Bắc Tống trong lịch
**Dịch Khuông** (; ; 24 tháng 3 năm 1838 – 28 tháng 1 năm 1917) là một Thân vương có sức ảnh hưởng lớn vào cuối thời nhà Thanh. Ông là người đầu tiên nhậm
**Hoàng Ngũ Phúc** (chữ Hán: 黃五福, 1713 – 1776) là danh tướng, hoạn quan thời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Hoàng Ngũ Phúc có công lớn trong việc đánh dẹp các cuộc
**Khuông Việt** (匡越, 933-1011) trước tên là **Ngô Chân Lưu** (吳真流), tu chùa Phật Đà, làng Cát Lợi, Thường Lạc (nay là Vệ Linh, Sóc Sơn, Hà Nội). Sư là người Cát Lợi, hậu duệ
**Khương Văn** (; tiếng Anh: Jiang Wen; 5 tháng 1 năm 1963) là một nhà làm phim của điện ảnh Trung Quốc. Bắt đầu sự nghiệp trong vai trò diễn viên, Khương Văn được biết
**Vương Khuông** (chữ Hán: 王匡, ? – 25), người huyện Tân Thị, quận Giang Hạ, Kinh Châu , thủ lĩnh khởi nghĩa Lục Lâm cuối đời Tân. ## Khởi binh phản Tân Năm Thiên Phượng
**Khương Tề** (chữ Hán: 姜齐), hay **Khương tính Tề quốc** (姜姓齐国), là một giai đoạn lịch sử của nước Tề, một chư hầu nhà Chu ở thời kì Xuân Thu, do Khương Tử Nha được
Chân dung Nguyễn An Khương **Nguyễn An Khương** hay **Nguyễn An Khang** (1860-1931); là dịch giả và là chí sĩ ở đầu thế kỷ 20 trong lịch sử Việt Nam. Ông là cha của nhà
**Nam Đường Hậu Chủ** (chữ Hán: 南唐後主; 937 - 978), tên thật là **Lý Dục** (李煜), thông gọi **Lý Hậu Chủ** (李後主), là vị vua cuối cùng nước Nam Đường thời Ngũ Đại Thập Quốc
**Hoàng Phủ Tung** (chữ Hán: 皇甫嵩; ? - 195) là danh tướng cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông tham gia dẹp cuộc khởi nghĩa Khăn Vàng cuối thế kỷ 2. ##
**Hoàng Hạo** (?-?) là một hoạn quan phục vụ Lưu Thiện, hoàng đế thứ hai và cũng là cuối cùng của Thục Hán thời Tam Quốc. ## Cuộc đời Hoàng Hạo trở thành hoạn quan
**Hoàng Liên Sơn** là một tỉnh cũ thuộc vùng Tây Bắc Bộ Việt Nam. Địa giới hành chính tỉnh Hoàng Liên Sơn ngoại trừ huyện Than Uyên tương ứng với tỉnh Lào Cai ngày nay.
**Triều Tiên Nhân Tổ** (chữ Hán: 朝鮮仁祖; Hangul: 조선 인조, 7 tháng 12 năm 1595 - 17 tháng 6 năm 1649), là vị quốc vương thứ 16 của nhà Triều Tiên. Ông ở ngôi từ
**Minh Chiêu Tông** (chữ Hán: 明昭宗; 1 tháng 11 năm 1623 – 1 tháng 6 năm 1662), tên thật là **Chu Do Lang** (朱由榔), ông cai trị trong khoảng thời gian từ năm 1646 –
**Chung Khuông Thì** (鍾匡時) là một quân phiệt vào những năm cuối thời nhà Đường. Ông cai quản Trấn Nam quân sau khi cha là Chung Truyền qua đời, song sau đó chiến bại trước
**Đinh Tiên Hoàng** (; 22 tháng 3 năm 924 - tháng 10 năm 979), tên húy là **Đinh Bộ Lĩnh** (丁部領)), là vị hoàng đế sáng lập triều đại nhà Đinh, nước Đại Cồ Việt
**Đường Trung Tông** (chữ Hán: 唐中宗, 26 tháng 11 năm 656 - 3 tháng 7 năm 710), là vị Hoàng đế thứ tư và thứ sáu của nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, từng
**Tần Thủy Hoàng** (tiếng Trung: 秦始皇) (sinh ngày 18 tháng 2 năm 259 TCN – mất ngày 11 tháng 7 năm 210 TCN), tên huý là **Chính** (政), tính **Doanh** (嬴), thị **Triệu** (趙) hoặc
**Mường Khương** là thị trấn huyện lỵ của huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai, Việt Nam. ## Địa lý Thị trấn Mường Khương nằm ở phía bắc của huyện Mường Khương, có vị trí địa
**Chiến tranh Minh – Thanh** hoặc **Người Mãn Châu xâm lược Trung Quốc** (1618–1683) là thời kỳ dài của lịch sử khi người Mãn Châu (Nữ Chân) từng bước xâm lấn và chinh phục lãnh
**Lê Văn Khương** (1914–1941), bí danh **Mười Đen**, là một nhà cách mạng Việt Nam, Bí thư Tỉnh ủy Gia Định, Ủy viên Thường vụ Xứ ủy Nam Kỳ của Đảng Cộng sản Đông Dương.
**Trần Hoàng Bách** (sinh ngày 3 tháng 8 năm 1980), thường được biết đến với nghệ danh **Hoàng Bách**, là một nam ca sĩ kiêm sáng tác nhạc, đồng thời là nhà sản xuất nhạc
**Quang Hải Quân** (Hangul: 광해군, chữ Hán: 光海君, bính âm: _Kwanghaegun_; 4 tháng 6, 1575 - 7 tháng 8, 1641), tên thật là **Lý Hồn** (Hangul: 이혼, chữ Hán: 李琿, bính âm: Li Hon), là
**Hoàng Viết Tuyển** (黃曰選, ?-1787) là tướng nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Xuất thân Hoàng Viết Tuyển người xã Vạn Phân, huyện Đông Thành trấn Nghệ An. Ông là thuộc
**Vụ hỏa hoạn chung cư mini ở Khương Hạ** xảy ra ở tòa chung cư mini số 37, ngách 29/70 phố Khương Hạ, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam vào tối ngày
**Ôn Tĩnh Hoàng quý phi** (chữ Hán: 溫靖皇貴妃, 6 tháng 10, năm 1873 – 20 tháng 10, năm 1924), còn gọi là **Đức Tông Cẩn phi** (德宗瑾妃) hoặc **Đoan Khang Thái phi** (端康太妃), là một
**Nguyễn Phước Hoàng** (1921–2011) là một sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, nhà giáo Việt Nam, hàm Phó Giáo sư. ## Thân thế Phó Giáo sư Nguyễn Phước Hoàng có tên khai sinh
**Hoàng Sào** (, 835 - 884) là người phát động Khởi Nghĩa Hoàng Sào, đồng thời cũng là thủ lĩnh của cuộc khởi nghĩa, diễn ra trong khoảng thời gian từ 874 đến 884, trong
**Đãng Xương** (), cũng gọi là **Đãng Xương Khương** (宕昌羌), là một chính quyền được người Khương thành lập và tồn tại từ cuối thời Ngũ Hồ thập lục quốc đến thời Nam-Bắc triều trong