✨Chu Do Lang

Chu Do Lang

Minh Chiêu Tông (chữ Hán: 明昭宗; 1 tháng 11 năm 1623 – 1 tháng 6 năm 1662), tên thật là Chu Do Lang (朱由榔), ông cai trị trong khoảng thời gian từ năm 1646 – 1662, là vị vua cuối cùng của triều đại nhà Nam Minh, cũng là vị vua cuối cùng của cơ nghiệp Đại Minh, đây là hoàng đế người Hán cuối cùng ở Trung Quốc. Trong đời cai trị của ông chỉ có 1 niên hiệu là Vĩnh Lịch (nghĩa là: trị nghiệp vĩnh viễn) nên còn gọi là Vĩnh Lịch Đế (永历帝).

Thân thế

Chu Do Lang là cháu nội của Minh Thần Tông, cha của ông là Quế Đoan vương Chu Thường Doanh (桂端王.朱常瀛) – Hoàng tử thứ 7 của Thần Tông. Sau khi anh trai của ông qua đời mà không có người nối dõi, Chu Do Lang được tập phong làm Quế vương (桂王).

Làm Hoàng đế

Nội loạn quyền bính

Tháng 10 năm 1646, Long Vũ Đế Chu Duật Kiện bị quân Thanh bắt giết. Sau khi chính quyền Long Vũ diệt vong, Chu Duật Việt, em của Long Võ Đế từ Phúc Kiến chạy đến Quảng Châu. Tháng 12 năm đó, quần thần Nam Kinh tôn Việt làm Đế, cải nguyên là Thiệu Vũ (绍武). Sau khi Thiệu Võ Đế lên ngôi, trong tháng đó Chu Do Lang cũng lên ngôi tại Triệu Khánh, lấy niên hiệu là Vĩnh Lịch. Hai bên đánh nhau liên miên để tranh đoạt địa vị chính thống. Lý Thành Đống (李成栋) của quân Thanh thừa lúc 2 bên tàn sát lẫn nhau đã tiến đánh khu vực Triều Châu, Huệ Châu của Quảng Đông, lệnh cho quan lại đã đầu hàng giữ nghiêm bí mật, khiến Thiệu Vũ Đế không biết chuyện.

Ngày 25 tháng 12 năm đó, quân Thanh đột nhiên tấn công Quảng Châu, Thiệu Vũ Đế bị bắt, tối đó ông thắt cổ tự vẫn. Trước sự tấn công ồ ạt của quân Thanh, Vĩnh Lịch Đế buộc phải rút về Quế Lâm, rồi từ đó chạy về Giang Tây, Hồ Nam rồi Nam Ninh. Năm 1658, Quế vương rút lui về Côn Minh ở Vân Nam.

Tuẫn quốc

Sau hàng loạt chiến thắng lẫy lừng tại Quế Lâm, Hành Dương của Lý Định Quốc, không ngờ chỉ vì những hiềm khích, nghi kỵ lẫn nhau do các tướng soái dưới quyền gây ra mà dẫn đến biết bao rắc rối. Năm 1661, ông chạy sang Miến Điện náu thân. Lý Định Quốc đã tích cực cho người trốn đến Miến Điện liên lạc với Quế vương, tự mình đưa quân đến để đón rước. Khi quân Minh và Miến Điện xảy ra xung đột, Vĩnh Lịch Đế chỉ muốn cầu an, hạ chiếu cho Lý Định Quốc rút quân trở về. Định Quốc xem chiếu mà đau xót, than rằng: "Đại Minh hết rồi!".

Lúc này, quân Thanh đã tiến sát biên giới Trung – Miến, người Miến đem Vĩnh Lịch Đế giao nộp cho phản tướng Ngô Tam Quế. Ngô Tam Quế sai người bí mật thắt cổ ông trong một tòa miếu nhỏ tại Côn Minh.

Miếu hiệu, thuỵ hiệu

Trịnh Kinh (con trưởng của Trịnh Thành Công) dâng thuỵ cho Vĩnh Lịch Đế là Ưng Thiên Thôi Đạo Mẫn Nghị Cung Kiệm Kinh Văn Vĩ Vũ Thể Nhân Khắc Hiếu Khuông Hoàng đế (應天推道敏毅恭儉經文緯武體仁克孝匡皇帝), đặt miếu hiệu là Chiêu Tông (昭宗), đồng thời truy phong cho vợ con của Vĩnh Lịch Đế.

Gia quyến

  • Thân phụ: Quế Đoan vương Chu Thường Doanh (桂端王.朱常瀛), được Vĩnh Lịch dâng miếu hiệu là Lễ Tông (禮宗), thuỵ là Thể Thiên Xương Đạo Trang Nghị Ôn Hoằng Hưng Văn Tuyên Vũ Nhân Trí Thành Hiếu Đoan Hoàng đế (體天昌道莊毅溫弘興文宣武仁智誠孝端皇帝)
  • Đích mẫu: Lã thị (呂氏; ? – 1619), nguyên phối của Quế Đoan vương, được truy tôn Hiếu Khâm Tĩnh Thục Từ Kính Thiên Chiêu Dự Bảo Khang Đoan Hoàng hậu (孝欽靜淑慈敬天昭豫保康聖端皇后)
  • Đích mẫu: Vương thị (王氏; 1594 – 1651), kế thất. Vĩnh Lịch đế khi lên ngôi tôn bà là Ninh Thánh Từ Túc Hoàng thái hậu (寧聖慈肅皇太后), qua đời được truy thuỵ Hiếu Chính Trang Dực Đôn Nhân Đoan Huệ Thiên Thánh Hoàng thái hậu (孝正莊翼敦仁端惠天聖皇太后)
  • Sinh mẫu: Mã thị (馬氏; 1578 – 1669), thiếp thất, được truy tôn Chiêu Thánh Từ Huệ Nhân Thọ Hoàng thái hậu (昭聖慈惠仁壽皇太后). Về sau quay về Bắc Kinh, được nhà Thanh trợ cấp sinh hoạt đến khi qua đời.

Thê thiếp

Hiếu Cương Khuông Hoàng hậu Vương thị (王氏; ? – 1662), bị thắt cổ cùng với Vĩnh Lịch Đế, Trịnh Thành Công truy thuỵ là Hiếu Cương Mẫn Túc Triết Thận Chính Hoà Ứng Thiên Thuận Khuông Hoàng hậu (孝剛敏肅哲慎正和應天順聖匡皇后)

Đới Quý nhân (戴貴人), bị thắt cổ cùng với Vĩnh Lịch Đế

Dương Quý nhân (楊貴人), bị thắt cổ cùng với Vĩnh Lịch Đế

Con cái

Chu Từ Tước (朱慈爝; 1645 – ?), không rõ mẹ là ai. Khi quân Thanh tràn vào Quảng Đông thì chạy trốn cùng Vĩnh Lịch Đế, sau đó mất tích, về sau được truy phong Hoài Mẫn Thái tử (怀愍太子)

Chu Từ Thả (朱慈𤇅; 1646 – ?), bị bỏ lại cùng với mẹ tại Triệu Khánh, không rõ tung tích, về sau truy phong Điệu Mẫn Thái tử (悼愍太子)

Chu Từ Huyên (朱慈煊; 1648 – 1662), mẹ là Vương Hoàng hậu, bị giết cùng cha mẹ tại Côn Minh, về sau truy phong Ai Mẫn Thái tử (哀愍太子)

Chu Từ Lập (朱慈𤇥; 1650 – ?), mẹ là Vương Hoàng hậu, chết sớm, truy phong Nguyên Ai vương (沅哀王)

Chu Từ Vĩ (朱慈炜; 1654 – 1655), mẹ là Đới Quý nhân, chết non, truy phong Phù Điệu vương (涪悼王)

Chu Từ Tập (朱慈熠; 1654 – 1655), mẹ là Vương Hoàng hậu, chết non, truy phong Miện Thương vương (沔殇王)

Chu Từ Trác (朱慈焯; 1654 – 1656), mẹ là Dương Quý nhân, chết non, truy phong Lễ Xung vương (澧沖王)

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Minh Chiêu Tông** (chữ Hán: 明昭宗; 1 tháng 11 năm 1623 – 1 tháng 6 năm 1662), tên thật là **Chu Do Lang** (朱由榔), ông cai trị trong khoảng thời gian từ năm 1646 –
[[Caspar David Friedrich, _Kẻ lãng du trên biển sương mù,_ 38.58 × 29.13 inches, 1818, tranh sơn dầu, Kunsthalle Hamburg]] [[Eugène Delacroix, _Nữ thần Tự do dẫn dắt nhân dân_ 1830]] Théodore Géricault, _[[Chiếc bè
**Chủ nghĩa lãng mạn ở Ba Lan**, một thời kỳ văn học, nghệ thuật và trí tuệ trong sự phát triển của văn hóa Ba Lan, bắt đầu vào khoảng năm 1820, trùng hợp với
**Nhĩ Chu Độ Luật** (chữ Hán: 尒朱度律, ? – 532), không rõ tên tự, người Bắc Tú Dung xuyên , dân tộc Yết đã Tiên Ti hóa, thành viên gia tộc Nhĩ Chu, tướng lãnh,
## Tiểu sử **Đỗ Lăng Dương** (chữ Hán: 杜陵陽, 321 - 341), nguyên quán ở huyện Kinh Triệu, là hoàng hậu của Tấn Thành Đế Tư Mã Diễn, vua thứ 7 của nhà Tấn trong
**Chu Từ Lãng** (; 1629 – 1644), là Hoàng thái tử cuối cùng của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Chu Từ Lãng là con trai trưởng của Minh Tư Tông
**Hoằng Quang đế** (chữ Hán: 弘光帝; 5 tháng 9 năm 1607 – 23 tháng 5 năm 1646) hay **Minh An Tông** (明安宗), tên thật là **Chu Do Tung** (chữ Hán: 朱由崧), là hoàng đế đầu
**Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh**, còn gọi là **Lăng Hồ Chủ tịch**, **Lăng Bác**, là nơi gìn giữ thi hài Chủ tịch Hồ Chí Minh. Lăng được chính thức khởi công ngày 2 tháng
Trung Quốc đã và đang là khởi nguồn của nhiều tiến bộ, phát hiện khoa học và các phát minh sáng chế. Dưới đây là danh sách theo thứ tự bảng chữ cái Latinh các
**Lăng Thiệu Trị** có tên chữ là **Xương Lăng** (昌陵) là nơi chôn cất hoàng đế Thiệu Trị. Đây là một di tích trong Quần thể di tích cố đô Huế được UNESCO công nhận
**Thanh Tây lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ triều đại nhà Thanh nằm cách về phía tây nam Bắc Kinh, thuộc Huyện Dịch, Hà Bắc. Đây có khu lăng tẩm kết hợp
**Thanh Đông lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ hoàng gia của triều đại nhà Thanh nằm ở Tuân Hóa, Đường Sơn, tỉnh Hà Bắc, cách về phía đông bắc thủ đô Bắc
**Làng** (chữ Nôm: 廊) là một đơn vị cư trú và một hình thức tổ chức xã hội quan trọng của nông thôn ở Việt Nam. Suốt nhiều thế kỷ, làng là đơn vị tụ
**Lăng Gia Long ** hay **Thiên Thọ Lăng** (天授陵), là lăng tẩm của hoàng đế Gia Long (1762–1820), vị vua sáng lập triều Nguyễn. Lăng Gia Long thực ra là một quần thể nhiều lăng
**Làng nghề** là một đơn vị hành chính cổ xưa mà cũng có nghĩa là một nơi quần cư đông người, sinh hoạt có tổ chức, có kỷ cương tập quán riêng theo nghĩa rộng.
**Lăng Dục Đức** tên chữ **An Lăng** (安陵) là một di tích trong quần thể di tích cố đô Huế, là nơi an táng vua Dục Đức, vị vua thứ năm của triều đại nhà
**Tư Lăng** (chữ Hán: 思陵) là nơi an táng Minh Tư Tông (hay **Sùng Trinh**) – Hoàng đế thứ 17 và cuối cùng của nhà Minh cùng hai người vợ ông là Chu Hoàng hậu
**Lăng mộ của Cyrus Đại Đế** là lăng tẩm của Cyrus Đại đế - một vị "Vua của các vị vua" trong lịch sử Ba Tư. Theo nguồn của Hy Lạp, lăng mộ có từ
**Đỗ Dự** (chữ Hán: 杜预; 222-284) là tướng nhà Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc, người Đỗ Lăng, Kinh Triệu (nay là phía đông nam Tây An, Thiểm Tây, Trung Quốc). Ông là người
**Quần thể di tích Cố đô Huế** hay **Quần thể kiến trúc cố đô Huế** là những di tích lịch sử - văn hóa do triều Nguyễn chủ trương xây dựng trong khoảng thời gian
nhỏ|phải|Triết gia [[Friedrich Engels|F. Engels với các tác phẩm của mình đã đặt nền tảng cho Lý luận của Chủ nghĩa Marx – Lenin về nhà nước.]] **Học thuyết về Nhà nước của Chủ nghĩa
Dưới đây là tổng quan hệ thống quan chế của các triều đại quân chủ tại Việt Nam. Do số lượng cũng như tên gọi của các chức quan có khác biệt ở mỗi triều
**Frankfurt** là một thành bang lớn của Đế chế La Mã Thần thánh, là nơi diễn ra các cuộc bầu cử đế quốc từ năm 885 và là thành phố tổ chức Lễ đăng quang
**Nhĩ Chu Ngạn Bá** (chữ Hán: 尒朱彦伯, ? – 532), không rõ tên tự, người Bắc Tú Dung xuyên , dân tộc Yết đã Tiên Ti hóa, thành viên gia tộc Nhĩ Chu, tướng lãnh
nhỏ|phải|Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh **Lăng mộ** (hay còn gọi là **lăng tẩm**, **lăng**) là một công trình kiến trúc ngoài trời được xây dựng bao quanh nơi chôn cất người chết. Một di
**Quốc huy Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Xô viết Byelorussia** đã được sử dụng làm quốc huy của Byelorussia Xô viết cho đến khi Liên Xô sụp đổ. Quốc huy này dựa trên Quốc
**Đỗ Phủ** (chữ Hán: 杜甫; 712 – 770), biểu tự **Tử Mĩ** (子美), hiệu **Thiếu Lăng Diệp Lão** (少陵野老), **Đỗ Lăng dã khách** (杜陵野客) hay **Đỗ Lăng bố y** (杜陵布衣), là một nhà thơ Trung
**Lăng Mông Sơ** (chữ Hán: 凌濛初, 18 tháng 6, 1580 – 21 tháng 2, 1644), tên tự là **Huyền Phòng**, hiệu **Sơ Thành**, biệt hiệu **Tức Không Quán chủ nhân**, người Ô Trình, Chiết Giang,
**Nhĩ Chu Thiên Quang** (chữ Hán: 尒朱天光, 496 – 532), không rõ tên tự, người Bắc Tú Dung xuyên , dân tộc Yết đã Tiên Ti hóa, thành viên gia tộc Nhĩ Chu, tướng lãnh,
**Dân chủ** là một phương pháp ra quyết định tập thể trong đó mọi thành viên đều có quyền ngang nhau khi tham gia ra quyết định. Dân chủ cũng được hiểu là một hình
**Đỗ Mười** (tên khai sinh: **Nguyễn Duy Cống**; 2 tháng 2 năm 1917 – 1 tháng 10 năm 2018) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông từng đảm nhiệm chức vụ Chủ tịch
**Võ Chu** hay **Võ Châu** (; 690 - 705) hay **Nam Chu** (;) là triều đại do Võ Tắc Thiên sáng lập. Võ Tắc Thiên là vị nữ hoàng đế duy nhất được lịch sử
**Đỗ Như Hối** (585 - 6 tháng 5 năm 630), tên chữ Khắc Minh, người huyện Đỗ Lăng quận Kinh Triệu (nay là Trường An khu Tây An thị tỉnh Thiểm Tây, Trung Quốc), là
**Quần thể lăng mộ Vương tộc của nhà Triều Tiên** là quần thể gồm 40 lăng mộ nằm rải rác tại 18 địa điểm được xây dựng từ năm 1408 đến năm 1966 nhằm tưởng
**Lăng Đông Minh Vương** là một lăng mộ nằm gần xã Ryongsan, quận Ryokpo tại thủ đô Bình Nhưỡng của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Lăng chứa hài cốt của Đông Minh
**Minh Văn Tông** hay **Thiệu Vũ Đế** (chữ Hán: 紹武帝; 1605 – 20 tháng 1, 1647), tên thật là **Chu Duật Việt** (朱聿𨮁), là vị Hoàng đế tại vị ngắn nhất của nhà Nam Minh,
nhỏ|Một lăng kính Amici nhỏ|Phân đoạn lăng kính của một lăng kính đôi Amici nhỏ|273x273px| Một lăng kính Amici, với phương pháp dò tia đồ họa nhỏ|Một đèn huỳnh quang nhỏ gọn nhìn qua lăng
**Nhĩ Chu Trọng Viễn** (chữ Hán: 尒朱仲远, ? – ?), không rõ tên tự, người Bắc Tú Dung xuyên , dân tộc Yết đã Tiên Ti hóa, thành viên gia tộc Nhĩ Chu, tướng lãnh
**Ngọc Hà** là tên một làng hoa lâu đời của Hà Nội, nằm trên địa bàn của phường Ngọc Hà, quận Ba Đình. ## Làng Ngọc Hà **Làng Ngọc Hà** là một làng cổ của
Lưỡi Tông Đơ Cắt Tỉa Lông Chó Mèo Codos CP6800 KP3000 Ngày nay việc chăm sóc thú cưng không còn đơn giản là tắm và cho ăn nữa, đã có các bệnh viện dành cho
**Bằng lăng sẻ** hay còn gọi **tử vi**, **bá tử kinh**, **bách nhật hồng** (danh pháp khoa học: **_Lagerstroemia indica_**) là loài cây có nguồn gốc Đông Á đã được nhà thực vật học người
**Làng Then** (Bắc Giang) là một ngôi làng nổi tiếng với truyền thống nông dân chơi đàn vĩ cầm của Việt Nam. ## Lịch sử Làng Then có vị trí địa lý nằm tại xã
Bắc Ninh là một tỉnh có diện tích nhỏ nhưng lại chứa đựng nhiều làng nghề truyền thống. Trong đó, làng nghề tre trúc Xuân Lai tại huyện Gia Bình nổi tiếng với những sản
**Dân chủ tại Việt Nam** đề cập đến tình hình dân chủ và các vấn đề liên quan đến dân chủ tại Việt Nam. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X
**Chủ nghĩa tự do** là một hệ tư tưởng, quan điểm triết học, và truyền thống chính trị dựa trên các giá trị về tự do và bình đẳng. Chủ nghĩa tự do có nguồn
thumb|_Eduskunta_, quốc hội của [[Đại công quốc Phần Lan (lúc đó là một phần của Nga), có quyền bầu cử phổ thông vào năm 1906. Một số tiểu bang và vùng lãnh thổ có thể
Ỷ Thiên Đồ Long ký là bộ tiểu thuyết nằm trong Xạ điêu tam bộ khúc của Kim Dung, phần tiếp theo của Anh hùng xạ điêu và Thần điêu hiệp lữ, trong truyện có
**Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Croatia** (tiếng Serbia-Croatia: Socijalistička Republika Hrvatska / Социјалистичка Република Хрватска), thường viết tắt là **SR Croatia** hoặc chỉ gọi là **Croatia**, là một nước cộng hoà cấu thành của
**Bắc Chu Minh Đế** (北周明帝) (534–560), tên húy là **Vũ Văn Dục** (宇文毓), biệt danh **Thống Vạn Đột** (統萬突), là một vị hoàng đế của triều đại Bắc Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông
**Chu Duy Kính** (sinh năm 1930) (bí danh Chu Hải, Lăng, Hòa, Lê Văn Mai) là một tướng lĩnh trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Đại biểu Quốc hội khóa