✨Khử muối

Khử muối

Khử muối là cụm từ diễn tả các quá trình loại bỏ một lượng muối và các khoáng chất từ dung dịch nước muối. Khái quát hơn, khử muối có thể được hiểu là loại bỏ muối và khoáng chất ra khỏi nước, trong quá trình khử đất mặn.

Quá trình khử muối từ nước muối là để sản xuất nước sạch phù hợp cho quá trình tiêu thụ nước của con người hay để tưới tiêu. Một sản phẩm phụ đáng chú ý của quá trình khử muối là muối ăn. Công việc khử muối thường được tiến hành trên các chuyến tàu biển và tàu ngầm. Phần lớn người ta quan tâm đến quá trình khử muối là để tập trung phát triển các giải pháp hợp lý để sản xuất ra nước sạch cho con người sử dụng. Cùng với đó là việc tái chế nước thải, đây là một trong số ít những giải pháp về nước không phụ thuộc vào mưa.

Sơ đồ một máy khử muối [[bốc hơi đa giai đoạn
A – Hơi nước vào
B – Nước biển vào
C – Nước uống được đi ra
D – Chất thải đi ra
E – Hơi nước ra
F – Trao đổi nhiệt
G – Các chất ngưng tụ
H – Máy đun sôi nước biển]]

Sơ đồ một nhà máy khử muối theo phương pháp [[thẩm thấu ngược]]

Trong tự nhiên

Lá cây đước với các tinh thể muối Nước biển bốc hơi trong chu trình nước là một quá trình khử muối tự nhiên.

Quá trình hình thành băng biển cũng là một phần của sự khử muối. Muối được đẩy ra khỏi nước biển bị đóng băng. Mặc dù vẫn còn một lượng nước biển được giữ lại trong khối băng, độ mặn tổng thể của băng biển thấp hơn nhiều so với nước biển.

Chim biển có khả năng chưng cất nước biển bằng cách sử dụng dòng đối lưu trong các tuyến với Rete mirabile. Các tuyến này lưu giữ lượng nước biển có cô đặc ở gần các lỗ mũi phía trên mỏ chim. Sau đó con chim "hắt xì" nước mặn trở về biển. Do không có nước tinh khiết trong môi trường sống của chúng, các loài chim biển như bồ nông, hải âu petrel, hải âu lớn, mòng biển và nhạn biển đều có các tuyến này giúp chúng uống nước từ nguồn nước biển khi mà đất liền còn cách xa hàng trăm dặm.

Đước là cây lớn lên trong nước biển. Loại cây này trữ muối bằng cách đẩy muối xuống các phần của gốc cây, sau đó lượng muối này sẽ được động vật ăn (thường là cua). Các lượng muối khác được loại bỏ bằng cách đưa ra lá cây và tự rơi xuống. Một số loài đước có các tuyến trên lá, có cơ chế hoạt động giống với tuyến của các loài chim biển. Muối được thải ra mặt ngoài của lá dưới dạng các tinh thể, sau đó rơi ra khỏi lá cây.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Khử muối** là cụm từ diễn tả các quá trình loại bỏ một lượng muối và các khoáng chất từ dung dịch nước muối. Khái quát hơn, khử muối có thể được hiểu là loại
**Nước muối cô đặc** () là dung dịch muối có hàm lượng muối cao (thường là natri chloride) trong nước. Trong các bối cảnh khác nhau, nước muối cô đặc đề cập tới dung dịch
Người phụ nữ môi âm hộ phần riêng màu hồng nách làm trắng kem tối hậu môn núm vú làm trắng kem [Tên]: kem làm trắng da dưới cánh tay [Quy cách]: 60ml [Cuộc sống
thumb|left|upright|Djoudj **Khu bảo tồn chim quốc gia Djoudj** () là một khu bảo tồn nằm ở bờ phía đông nam của sông Senegal, phía bắc khu vực Biffeche, đông bắc thành phố Saint-Louis, Senegal. Khu
**Mười ba thuộc địa**, còn được gọi là **Mười ba thuộc địa Anh** hay **Mười ba thuộc địa Mỹ**, là một nhóm các thuộc địa của Anh trên bờ biển Đại Tây Dương của Bắc
**Khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen**, với tổng diện tích 5.030 ha, được xem như một bồn trũng nội địa thuộc vùng trũng rộng lớn Đồng Tháp Mười, tỉnh Long An. Với hình
nhỏ| Các ruộng muối đầy màu sắc [[Hình chiếu phối cảnh góc nhìn cao|nhìn từ trên cao]] **Ruộng muối Vịnh San Francisco** rộng khoảng , là một phần của Vịnh San Francisco được sử dụng
**Khu bảo tồn quốc gia Los Flamencos** là một khu bảo tồn thiên nhiên nằm ở xã San Pedro de Atacama, vùng Antofagasta ở miền bắc Chile. Nó có tổng diện tích trong vùng sinh
**Đồng Tháp Mười** là tên gọi của phần trong lãnh thổ Việt Nam của một vùng đất ngập nước phía đông sông Tiền ven biên giới Việt Nam - Campuchia, trải rộng trên hai tỉnh
**Khu bảo tồn sinh thái Đồng Tháp Mười** là một khu bảo tồn sinh thái nằm ở tỉnh Tiền Giang, thuộc xã Thạnh Tân, huyện Tân Phước nằm về phía tây của huyện, cách Thiền
**Lớp tàu khu trục Hunt** là một lớp tàu khu trục hộ tống được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Những chiếc đầu tiên được đặt
**Chiến tranh Ba Mươi Năm** bắt đầu từ năm 1618, kết thúc năm 1648, chủ yếu diễn ra tại vùng nay là nước Đức và bao gồm hầu hết các cường quốc của châu Âu
**Lớp tàu khu trục _Kaba**_ (tiếng Nhật: 樺型駆逐艦 - Kabagata kuchikukan) là một lớp bao gồm mười tàu khu trục hạng nhì của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được chế tạo vào giai đoạn
Một hũ thủy tinh chứa dưa cải muối **Dưa cải muối** hay còn gọi là **cải chua**, **cải muối** ở miền Trung và miền Nam là một món ăn dân dã, quen thuộc ở Việt
**Khu tự trị Tây Tạng** (tiếng Tạng: བོད་རང་སྐྱོང་ལྗོངས་; Wylie: Bod-rang-skyong-ljongs, phiên âm: [pʰøː˩˧˨ ʐaŋ˩˧.coŋ˥˩ t͡ɕoŋ˩˧˨]; tiếng Trung giản thể: 西藏自治区; tiếng Trung phồn thể: 西藏自治區; bính âm: Xīzàng Zìzhìqū) là một đơn vị hành chính
**Lớp tàu khu trục _Allen M. Sumner**_ là một nhóm 58 tàu khu trục được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai; và thêm mười hai chiếc khác được
**Lớp tàu khu trục Tribal**, còn được gọi là **lớp _Afridi**_, là một lớp tàu khu trục được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh, Canada và Australia ngay trước Chiến tranh Thế giới
**Lễ hội tháng Mười** (tiếng Đức: _Oktoberfest,_ phát âm tiếng Đức: [ɔkˈtoːbɐˌfɛst]) được tổ chức trên khu đồng cỏ Theresienwiese tại München, Bayern, Đức là một trong những lễ hội lớn nhất thế giới trong
**Lớp tàu khu trục _Gleaves**_ là một lớp bao gồm 66 tàu khu trục của Hải quân Hoa Kỳ được chế tạo vào ngững năm 1938–1942, và được thiết kế bởi hãng Gibbs & Cox.
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây** (Tiếng Trung Quốc: 广西壮族自治区人民政府主席, Bính âm Hán ngữ: _Guǎng Xī Zhuàngzú Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, _Quảng Tây Choang tộc tự trị
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị dân tộc Hồi Ninh Hạ** (Tiếng Trung Quốc: **宁夏回族自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Níng Xià Huízú Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, _Ninh Hạ Hồi tộc tự trị
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương** (Tiếng Trung Quốc: **新疆维吾尔自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Xīn Jiāng Wéiwú'ěr Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, _Tân Cương Duy Ngô Nhĩ tự
**Xứ Thái** (tiếng Thái: _Chau Thai_; tiếng Pháp: _Pays Taï_), hoặc **Khu Tự trị Thái** (tiếng Thái: สิบสองจุไทย (Mười hai xứ Thái); tiếng Pháp: _Territoire autonome Taï_, **TAT**) là một lãnh địa tự trị tồn
**Lớp tàu khu trục _Mutsuki**_ (tiếng Nhật:睦月型駆逐艦 - Mutsukigata kuchikukan) là một lớp bao gồm mười hai tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được chế tạo trong thập niên
**Lớp tàu khu trục _Wickes**_ (từ DD-75 đến DD-185) là một nhóm 111 tàu khu trục được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong những năm 1917-1919. Cùng với 6 chiếc lớp _Caldwell_ dẫn trước
thumb|Màn trong một nhà nghỉ ở Mozambique nhỏ|Màn ngủ tròn treo trần nhỏ|Màn dạng treo khung nhỏ|Lều làm bằng lưới chống muỗi nhỏ|Cửa sổ có lưới chống muỗi **Màn chống muỗi**, **màn ngủ**, hay đơn
phải|Sơ đồ mô tả lớp _Fubuki_ của Văn phòng Tình báo Hải quân Hoa Kỳ **Lớp tàu khu trục _Fubuki**_ (tiếng Nhật: 吹雪型駆逐艦-Fubukigata kuchikukan) là một lớp bao gồm hai mươi bốn tàu khu trục
**Lớp tàu khu trục _Fletcher**_ là một lớp tàu khu trục được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Lớp tàu được thiết kế vào năm 1939 do những
**Hàng Muối** là một con phố nằm trong khu phố cổ Hà Nội, dài 190m đi từ phố Hàng Mắm, chỗ nối với phố Hàng Bạc ở chạc ba Mã Mây đến chỗ giao lộ
nhỏ|300x300px| nhỏ|upright|Tàu khu trục , một chiếc thuộc của [[Hải quân Hoa Kỳ.]] **Tàu khu trục**, hay còn gọi là **khu trục hạm**, (tiếng Anh: _destroyer_) là một tàu chiến chạy nhanh và cơ động,
**Muỗi** (danh pháp khoa học: **Culicidae**), là tên gọi chung cho một họ côn trùng gồm khoảng 3600 loài, thuộc bộ Hai cánh (_Diptera_). Chúng có một đôi cánh vảy, một đôi cánh cứng, thân
nhỏ|phải|Ruộng muối ở Chula Vista, California **Ruộng muối** là khoảnh đất thấp và phẳng dùng để khai thác muối từ nước biển hoặc nước mặn. Kỹ thuật làm ruộng muối chỉ thực hiện được ở
Bên thắng cảnh [[động Vân Trình]] Khung cảnh vùng phân lũ Hoàng Long **Khu du lịch Kênh Gà - Vân Trình** là một trong những khu du lịch lớn nhất ở Ninh Bình với quy
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Nội Mông Cổ** (Tiếng Trung Quốc: **内蒙古自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Nèi Méng Gǔ Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, _Nội Mông Cổ tự trị Khu Nhân dân
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Tây Tạng** (Tiếng Trung Quốc: **西藏自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Xī Zàng Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, Từ Hán - Việt: _Tây Tạng tự trị Khu Nhân
**_Amagiri_** (tiếng Nhật: 天霧) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
**_Ayanami_** (tiếng Nhật: 綾波) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế
thumb|Những giỏ muối biển Kampot với những [[ruộng muối.]] **Muối biển Kampot** (, ) được chiết xuất từ nước biển thông qua các ruộng muối ở các tỉnh ven biển Kampot và Kep. Các trang
**Lớp tàu khu trục _Gearing**_ bao gồm 98 tàu khu trục được Hải quân Hoa Kỳ trong và ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ hai. Lớp _Gearing_ có những cải tiến nhỏ so với
**_Kawakaze_** (tiếng Nhật: 江風) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp tàu khu trục _Shiratsuyu_ bao gồm mười chiếc. _Kawakaze_ đã từng tham gia các hoạt
phải|Tàu khu trục _Ushio_ nhìn bên mạn tàu **_Ushio_** (tiếng Nhật: 潮) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_ bao gồm hai mươi bốn chiếc,
**_Nagatsuki_** (tiếng Nhật: 長月) là một tàu khu trục hạng nhất thuộc lớp _Mutsuki_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, bao gồm mười hai chiếc được chế tạo sau Chiến tranh Thế giới thứ
**Lớp tàu khu trục G và H** là một lớp gồm 24 tàu khu trục được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo và hạ thủy từ năm 1935 đến năm 1939; hai chiếc
**_Suzukaze_** (tiếng Nhật: 涼風) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp tàu khu trục _Shiratsuyu_ bao gồm mười chiếc. _Suzukaze_ đã từng tham gia các hoạt
**_Umikaze_** (tiếng Nhật: 海風) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp tàu khu trục _Shiratsuyu_ bao gồm mười chiếc. _Umikaze_ đã từng tham gia nhiều hoạt
nhỏ|Hình ảnh về lớp _Asashio_ **Lớp tàu khu trục _Asashio**_ (tiếng Nhật: 朝潮型駆逐艦 - Asashio-gata kuchikukan) là một lớp mười tàu khu trục của Hải quân Đế quốc Nhật Bản đã phục vụ trước và
**Lớp tàu khu trục A** là một hải đội bao gồm tám tàu khu trục được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trong Chương trình Hải quân 1927. Một chiếc thứ chín,
và là một lớp tàu khu trục được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Chúng còn được gọi là ## Nguồn gốc thiết kế Lớp Matsu được xây dựng vào cuối Thế
nhỏ|Dinatri biarsenat, một muối acid mà chính là muối natri của acid arsenic. **Muối acid** (tiếng Anh: **acid salt**) là loại muối tạo ra dung dịch có tính acid sau khi hòa tan trong dung
**Vương triều thứ Hai Mươi Bảy của Ai Cập cổ đại** (**Vương triều thứ 27**) còn được gọi là **Thời kỳ Ai Cập Satrap thứ nhất** là một triều đại trong lịch sử Ai Cập.