✨Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ
Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ (欽定大南會典事例) là một cuốn sách thuộc thể loại hội điển, ghi chép những điển pháp Việt Nam dưới triều Nguyễn. Nguyên bản bộ sách bằng chữ Hán gồm 2 phần:
- Phần Chính biên được biên soạn từ năm Thiệu Trị thứ 3 1843 đến năm Tự Đức thứ 4 1851, gồm 262 quyển (+1 quyển Thủ) với hơn 8.000 trang bản thảo; ghi chép các chiếu chỉ, tấu sớ của triều đình Nguyễn từ năm Gia Long thứ nhất 1802 đến năm Tự Đức thứ 4 1851.
- Phần Tục biên được biên soạn từ năm Thành Thái thứ nhất 1889 đến năm Thành Thái thứ 7 1895, gồm 61 quyển (kể cả quyển Mục lục) với hơn 6.000 trang bản thảo, ghi chép các chiếu chỉ, tấu sớ của triều đình Nguyễn từ năm Tự Đức thứ 5 1852 đến năm Thành Thái thứ nhất 1889.
- Ngoài ra còn phần Tục biên Hậu thứ, ghi chép các chiếu chỉ, tấu sớ của triều đình Nguyễn từ năm Thành Thái thứ 2 1890 đến năm Duy Tân thứ 8 1914, gồm 28 quyển, khoảng 850 trang bản thảo, nhưng chưa duyệt in, được lưu trữ tại Sử quán triều Nguyễn.
Mô tả
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ_** (欽定大南會典事例) là một cuốn sách thuộc thể loại hội điển, ghi chép những điển pháp Việt Nam dưới triều Nguyễn. Nguyên bản bộ sách bằng chữ Hán
**_Khâm định Đại Thanh hội điển sự lệ_** (tiếng Trung Quốc: 欽定大清會典事例 / _Qīn dìng dà qīng huì diǎn shì lì_), hay **_Đại Thanh hội điển_** (tiếng Trung Quốc: 大清會典 / _Dà qīng huì diǎn_),
**Án lệ Việt Nam** là những lập luận hoặc phán quyết trong bản án hay quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án Việt Nam về một vụ việc cụ thể được
Lễ tế cổ truyền tại đền Vua Đinh Tiên Hoàng Sân khấu lễ hội Hoa Lư tại quảng trường [[cố đô Hoa Lư]] Rồng vàng trong lễ hội Cờ Lau **Lễ hội Hoa Lư** là
Vua [[Bảo Đại ngồi trong ngự liễn (kiệu) trên đường tới Đàn Nam Giao làm lễ tế năm 1942]] **Lễ tế giao** (chữ Hán: / ), thường gọi **lễ tế Nam Giao** (chữ Hán: ),
**Nhã nhạc cung đình Huế** là thể loại nhạc của cung đình thời phong kiến, được biểu diễn vào các dịp lễ hội (vua đăng quang, băng hà, các lễ hội tôn nghiêm khác) trong
nhỏ|Di cốt còn sót lại của Tả phu nhân, một trong những người vợ của vua [[Triệu Văn Vương|Triệu Văn Đế]] nhỏ|Tượng [[Đại Thắng Minh Hoàng Hậu Dương Vân Nga ở Hoa Lư, người duy
**Quốc sử quán** () là cơ quan biên soạn lịch sử chính thức của triều Nguyễn hoạt động từ năm 1821 tới năm 1945. Cơ quan này đồng thời cũng tham gia cả chủ đề
**Khâm Thiên Giám** (chữ Hán: 欽天監) được thành lập năm 1803 dưới thời Gia Long, là cơ quan chuyên quan sát, chiêm nghiệm thiên văn, dự báo thời tiết, làm lịch, báo giờ để định
**Hoàng Thị Dĩnh** (chữ Hán: 黄氏穎; ? – ?), phong hiệu **Ngũ giai Thuận tần** (五階順嬪), còn có húy là **Tường Vi**, là một cung tần của vua Thiệu Trị nhà Nguyễn trong lịch sử
**Thông chính sứ ty** (通政使司, Office of Transmission), còn gọi là ty Thông chính, là cơ quan độc lập trung ương chuyên phụ trách việc tấu chương trong ngoài, chuyển đạt giấy tờ của triều
**Chiến tranh Pháp – Đại Nam** hoặc **chiến tranh Pháp – Việt**, hay còn được gọi là **Pháp xâm lược Đại Nam** là cuộc xung đột quân sự giữa nhà Nguyễn của Đại Nam và
**Lịch đại Đế Vương miếu** (chữ Hán phồn thể: 厯代帝王廟; chữ Hán giản thể: 历代帝王庙, bính âm Hán ngữ: _Lìdài Dì Wáng miào_), còn gọi là **Miếu Lịch đại Đế Vương Trung Quốc** hay **Đế
trái|nhỏ|214x214px|Xiêm (thường) của Nam Phương hoàng hậu **Thường,** chữ Hán: 裳 (còn gọi là **nghê thường**, **xiêm**, **váy quây** trong một số tài liệu cổ) là một dạng váy quây, quây ra ngoài chiếc quần
nhỏ|phải|Bửu tỷ của vua Gia Long **Bửu tỷ triều Nguyễn** hay **bảo tỷ triều Nguyễn** là loại ấn tín của Hoàng đế, tượng trưng cho Đế quyền của các vị vua triều Nguyễn. Bửu tỷ
**Tiên Giác - Hải Tịnh** (1788 - 1875, chữ nho: 先覺 - 海淨) là một thiền sư Việt Nam thuộc tông Lâm Tế, đời thứ 37. Sư từng trụ trì chùa Từ Ân ở Gia
**Sông Vàm Nao** (do gọi trại từ tiếng Khmer là **pãm pênk nàv**) là một dòng sông tại tỉnh An Giang, nối sông Tiền với sông Hậu, có vai trò quan trọng đối với đồng
**Định phi Vạn Lưu Ha thị** (chữ Hán: 定妃万琉哈氏; 1661 - 24 tháng 5, năm 1757), cũng gọi Ngõa Lưu Cáp thị (瓦琉哈氏), là một phi tần của Thánh Thánh Tổ Khang Hi Đế. ##
thumb|Mỹ Lương Công chúa, húy là [[Nguyễn Phúc Tốn Tùy|Tốn Tùy - chị gái Vua Thành Thái, và hai nữ hầu.]] **Hậu cung nhà Nguyễn** là quy định và trật tự của hậu cung dưới
Đại Cung môn nhìn từ điện Cần Chánh. Vua Khải Định đang tiếp các sứ bộ nước ngoài. **Khu vực Tử Cấm thành**
6. [[Đại Cung môn 7. Tả vu và Hữu vu 8. Điện
6. [[Đại Cung môn 7. Tả vu và Hữu vu 8. Điện
thumb|Nhạc công chơi đàn tỳ bà trong một buổi hoà nhạc ở Quảng Châu. **Đàn tỳ bà** (chữ Hán: 琵琶; bính âm: pípá, romaji: biwa, tiếng Hàn: bipa) là một nhạc cụ dây gảy của
thumb|Hậu cung ở Trung Á **Phi tần** (chữ Hán: _妃嬪_, tiếng Anh: _Imperial consort_ / _Royal concubine_), **Thứ phi** (_次妃_), **Tần ngự** (_嬪御_) hoặc **Cung nhân** (_宮人_), là những tên gọi chung cho nàng hầu
nhỏ|phải|Một [[chiến binh Mông Cổ trên lưng ngựa, ngựa Mông Cổ là biểu tượng cho những con ngựa chiến ở vùng Đông Á trong thời Trung Cổ]] nhỏ|phải|Một kỵ xạ Nhật Bản đang phi nước
**Nữ quan** (chữ Hán: 女官), hay còn gọi **Nội quan** (内官), **Cung quan** (宮官) hoặc **Sĩ nữ** (仕女), là những từ hay dùng để gọi các cung nữ cao cấp có phẩm trật cùng địa
Đây là bản dịch tiếng Việt của tham luận (bằng tiếng Anh) của TS. Trần Đức Anh Sơn đã viết để tham gia “Conference on Nguyen Vietnam: 1558 – 1885” (Hội thảo về nhà Nguyễn
**Đàn Tiên Nông** là một đàn tế xây dựng từ thời Minh Mạng (1828) giữa hai phường Hậu Sinh và An Trạch, nay là phường Tây Lộc ở phía Tây Bắc trong kinh thành Huế.
Đình Mỹ Phước **Đình làng Nam Bộ** (người miền Nam hay gọi tắt là **đình thần**) là nơi thờ thần Thành hoàng, vị thần chủ tể trên cõi thiêng của thôn. Nhìn chung ở Nam
**Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí** là một bệnh viện ở Uông Bí, Quảng Ninh được xây dựng và đưa vào hoạt động vào năm 1981; với sự giúp đỡ, viện trợ
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
thumb|[[Lệnh Ý Hoàng quý phi (Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu) - sinh mẫu của Gia Khánh Đế.]] **Hoàng quý phi** (phồn thể: 皇貴妃; giản thể: 皇贵妃; bính âm: _Huáng guìfēi_) là một cấp bậc, danh
**Đàn Sơn Xuyên** là một đàn tế được xây dựng ở Huế dưới thời Tự Đức, vào năm 1853. Đây là nơi cúng tế toàn bộ thần núi, thần sông của đất Thừa Thiên xưa,
**Thái tử** (chữ Hán: 太子), đầy đủ là **Hoàng thái tử** (皇太子) hay **Vương thái tử** (王太子), là danh vị dành cho Trữ quân kế thừa cho một vị Vua trong các quốc gia thuộc
nhỏ|Đại Nam Long tinh bằng vàng. **Đại Nam Long Tinh** (chữ Hán: 大南龍星), hay **Nam Việt Long bội tinh** (chữ Hán: 南越龍佩星), còn được gọi theo tiếng Pháp: **L'Ordre du Dragon d'Annam** hay **L'Ordre du
**Lăng Gia Long ** hay **Thiên Thọ Lăng** (天授陵), là lăng tẩm của hoàng đế Gia Long (1762–1820), vị vua sáng lập triều Nguyễn. Lăng Gia Long thực ra là một quần thể nhiều lăng
**Lăng Cơ Thánh**, còn gọi là **lăng Sọ** là một lăng tẩm hoàng gia của nhà Nguyễn, là nơi chôn cất cha ruột của hoàng đế Gia Long. Lăng được xây dựng trên nền lăng
**Nguyễn Thị Nhậm** (về sau được đọc trại thành **Nhiệm**) (chữ Hán: 阮氏任; ? – ?), phong hiệu **Nhất giai Lệnh phi** (一階令妃), là một cung phi của vua Thiệu Trị nhà Nguyễn trong lịch
Hành cung nhà Nguyễn là các kiến trúc mà các vua nhà Nguyễn cho xây dựng để nghỉ lại mỗi lần đi tuần quanh khu vực kinh thành Huế. ## Danh sách các hành cung
**Đỗ Thị Tùng** (chữ Hán: 杜氏松; ? – 1840), còn có húy là **Bí**, Không rõ năm sinh năm mất cũng như thời gian bà vào hầu vua Minh Mạng. Ngoài bà Tùng, hai người
Chiến tranh đổ bộ là một khái niệm trong lĩnh vực quân sự, chỉ loại hoạt động quân sự sử dụng các tàu thuyền đi biển để tấn công và đổ quân. Hoạt động này
**Lê Thái Tông** (chữ Hán: 黎太宗 22 tháng 12 năm 1423 – 7 tháng 9 năm 1442), tên húy **Lê Nguyên Long** (黎元龍), là vị hoàng đế thứ hai của hoàng triều Lê nước Đại
Tập san _Sử Địa_ số cuối cùng, 1975 **_Tập san Sử Địa_** là một tập san học thuật sưu tầm, khảo cứu chuyên ngành do nhóm giáo sư, sinh viên Trường Đại học Sư phạm
**Trận Nam Định** (27 tháng 3 năm 1883), là một cuộc chạm trán giữa quân Pháp và quân Việt Nam, trong giai đoạn đầu của Chiến dịch Bắc Kỳ thuộc chiến tranh Pháp-Việt (1858-1884). Trong
Đền Vua Đinh ở Nam Định Vùng đất Nam Định từ thế kỷ X vốn là đồng bằng châu thổ sông Hồng nằm gần kinh đô Hoa Lư, (Ninh Bình) xưa, nơi Vua Đinh Tiên
thumb|Nhiếp chính vương [[Tải Phong - thân sinh của Tuyên Thống Đế.]] Triều đại nhà Thanh của Trung Quốc đã phát triển một hệ thống xếp hạng quý tộc rất phức tạp. Tất cả các
**Huệ phi Na Lạp thị** (chữ Hán: 惠妃那拉氏; ? - 7 tháng 4 năm 1732), Mãn Châu Chính Hoàng kỳ, cũng gọi **Nạp Lạt thị** (纳喇氏), là một trong những phi tần đầu tiên của
**Lương phi Vệ thị** (chữ Hán: 良妃衛氏; 1661 - 29 tháng 12 năm 1711), nguyên Giác Nhĩ Sát thị (覺爾察氏), Chính Hoàng kỳ Bao y, là một phi tần của Thanh Thánh Tổ Khang Hi
**Bình phi Hách Xá Lý thị** (chữ Hán: 平妃赫舍里氏; ? - 1696), là một phi tần của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Hoàng đế và là em gái của Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu. ##
**Tuyên phi Bát Nhĩ Tế Cát Đặc thị** (chữ Hán: 宣妃博爾濟吉特氏; ? - 1736), Khoa Nhĩ Thấm Mông Cổ, là một phi tần của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Hoàng đế. ## Thân thế Bát
**Nghi phi Quách Lạc La thị** (chữ Hán: 宜妃郭络罗氏, ? - 1733), Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là một phi tần rất được sủng ái của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Hoàng đế. Bà là
**Ôn Hi Quý phi** (chữ Hán: 溫僖貴妃; ? – 19 tháng 12 năm 1694), Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, Nữu Hỗ Lộc thị, là một phi tần của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế và