✨Katsuobushi

Katsuobushi

nhỏ|Katsuobushi từ trong một túi sản phẩm

Cá bào của Nhật được làm từ cá ngừ (tên khoa học: Katsuwonus pelamis, tên tiếng Nhật là katsuo, tiếng Anh là bonito) xông khói, muối khô.

Các lát cá ngừ bào Katsuobushi và tảo bẹ khô (kombu) là nguyên liệu chính cho nước dùng dashi, một loại nước dùng cơ bản để nấu súp miso và nhiều loại sốt như sốt soba no tsukejiru trong ẩm thực Nhật Bản.

Loại umami đặc trưng trong katsuobushi là do hàm lượng axit inosinic cao. Katsuobushi truyền thống, gọi là karebushi, thường được trồng với nấm Aspergillus glaucus để làm giảm độ ẩm.

Cách chế biến truyền thống

nhỏ|Katsuobushi được bán trong các thùng gỗ

Cá ngừ sống được rút ruột và thái lát. Phần phi-lê cá được bỏ vào xửng và để lửa sôi nhẹ trong khoảng thời gian 1 giờ. Mỡ, vảy và xương được bỏ đi.

Sau đó, phần phi-lê được xông khói bằng gỗ sồi, sồi bộp cho đến khi miếng cá trở nên khô. Các phần cháy và phần dơ bẩn bên ngoài miếng thịt sẽ được cạo bỏ đi rồi phơi miếng cá dưới ánh nắng. Tiếp theo, miếng cá sẽ được phun xịt vi nấm Aspergillus glaucus và được để trong phòng kín để lên mốc.

Trong quá trình lên mốc, mốc sẽ liên tục được cạo bỏ đi cho đến khi mốc ngừng phát triển. Cá sẽ trở nên cứng và khô như thanh gỗ. Lúc này, nó chỉ còn nặng ít hơn 20% trọng lượng ban đầu, và được gọi là karebushi (枯節) hay honkarebushi (本枯節).

Bào

nhỏ|phải|Katsuobushi kezuriki được sử dụng để chế biến cá bào Katsuobushi Theo truyền thống, các miếng katsuobushi lớn sẽ được cất giữ, khi cần mới lấy ra bào bằng một dụng cụ gọi là katsuobushi kezuriki, tương tự như một phiến gỗ.

Ngày nay, các lát cá bào nhỏ có màu hồng nâu được đóng thành từng gói. Loại cá bào nhỏ, mỏng hơn, gọi là hanakatsuo (花鰹; はなかつお) được dùng để thêm hương vị và rắc lên bề mặt nhiều món ăn Nhật Bản. Loại cá bào lớn hơn, dày hơn, gọi là kezurikatsuo (削り鰹; けずりかつお) được dùng để làm loại nước dùng dashi phổ biến khắp nơi.

Cách dùng

Ngoài việc được dùng để tạo nên nước dùng dashi, các cách dùng katsuobushi phổ biến là: *Okaka (おかか), cá bào bằm miếng nhỏ rắc chút nước tương. Để rắc lên cơm viên (onigiri). Rắc lên cơm. Chủ yếu là cơm hộp bentō, và thường được phủ bởi một lớp rong biển (nori). *Loại okaka khô là nguyên liệu cho rắc lên mặt món cơm furikake (gọi là "okaka furikake"). Là một món chấm mặn cho đậu hũ lạnh (hiyayakko, 冷奴) cùng với gừng bào và hành lá. Rắc cùng với mè và rong biển xắt nhỏ lên mặt tô mì lạnh soba. Rắc lên mặt món takoyaki và món bánh xèo Nhật Bản. Gia thêm hương vị cho trứng muối cùng với dầu mè và nước tương. Là một món ăn giàu chất đạm dành cho mèo có bán ở các cửaa hàng dành cho thú cưng.

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Katsuobushi từ trong một túi sản phẩm **Cá bào** của Nhật được làm từ cá ngừ (tên khoa học: _Katsuwonus pelamis_, tên tiếng Nhật là _katsuo_, tiếng Anh là _bonito_) xông khói, muối khô. Các
**Cá ngừ vằn** (Danh pháp khoa học: **_Katsuwonus pelamis_**), là một loài cá ngừ trong Họ Cá thu ngừ (Scombridae). Cá ngừ vằn còn được gọi là **aku**, **cá ngừ Bắc Cực**, **cá ngừ đại
nhỏ|phải|Một [[bữa ăn sáng truyền thống tại một Ryokan ở Kyoto. Các món ăn bao gồm thịt cá thu nướng, _dashimaki_ (trứng tráng Nhật Bản, ở đây theo phong cách Kansai), cơm, đậu phụ trong
nhỏ|Một số nhãn hiệu phổ biến của _dashi ăn_ liền là một phiên bản nước dùng dùng trong ẩm thực Nhật Bản. _Dashi_ tạo nên chất làm súp miso, súp nước cốt trong, súp nước
nhỏ|_Ponzu shoyu_ và [[bít tết quay]] nhỏ| _Ponzu shoyu_ (trái) và _[[fugu_ ]] là một loại nước sốt làm từ cam hoặc chanh thường được dùng trong ẩm thực Nhật Bản. Nó có vị chua
phải|Onigiri **O-nigiri** (お握り hay là 御握り; おにぎり), còn gọi là **o-musubi** (お結び; おむすび), **nigirimeshi** (握り飯; にぎりめし) là cơm nắm của người Nhật. Nó thường có hình tam giác hoặc bầu dục và được phủ (hoặc
nhỏ|Cà chua chín giàu chất tạo vị umami **Umami** (tiếng Nhật: 旨味,旨み,うまみ), thường được gọi là **vị ngọt thịt**, là một trong năm vị cơ bản cùng với vị ngọt, chua, đắng và mặn. _Umami_
**Mononatri glutamat** (, viết tắt **MSG**), thường được gọi là **bột ngọt** hoặc **mì chính**, là muối natri của acid glutamic, một trong những amino acid không thiết yếu phong phú nhất trong tự nhiên.
nhỏ|phải|Trứng vịt bắc thảo ở Việt Nam **Trứng vịt bách thảo** (hay **trứng bắc thảo**, **Bách nhật trứng**, **Thiên niên bách nhật trứng, Bách niên giai thảo**), là một món ăn từ trứng có nguồn
nhỏ|phải|Một bữa sáng kiểu Âu với [[bánh mì, trứng ốp la, thịt xông khói, nước cam, cà phê hòa tan]] phải|Một bữa ăn sáng truyền thống tại một [[Ryokan ở Kyoto. Các món ăn gồm
là một loại bánh xèo áp chảo gồm nhiều loại nguyên liệu. Tên của bánh được ghép từ _okonomi_ nghĩa là "thứ bạn thích/muốn", và _yaki_ nghĩa là nấu nướng. (ví dụ như "yaki" trong
là một món mì của Nhật Bản. Món này làm từ mì sợi Trung Quốc kèm với thịt hoặc (thỉnh thoảng) nước dùng làm từ cá, thường có hương vị với nước tương hoặc miso,
nhỏ|Đĩa _Sōmen_ đặt bên phải trên bàn ăn là một loại mì của Nhật Bản. Đây là một loại mì có truyền thống lâu đời, và được cho là có nguồn gốc từ Trung Quốc,
thumb|(video) Nhiều món hầm oden khác nhau trong nước dùng. là một món ăn phục vụ trong nồi của Nhật Bản, gồm một số nguyên liệu như trứng luộc, daikon, konjac, và chả cá đã
nhỏ|phải|Một món cá nướng nhỏ|phải|Một món cá truyền thống ở Ethiopia Các loại **cá** là nguồn thực phẩm quan trọng của con người. Cá là nguồn nguyên liệu để chế biến nhiều món ăn đa
phải|nhỏ|300x300px| Làm nước dùng [[phở bò trong nồi trên bếp]] nhỏ|phải|Một tô nước dùng trong món súp Ukha **Nước dùng** hay còn được gọi là **nước xuýt**, **nước lèo** hay **canh**, là một chất lỏng
**Tinian** ( hay ) là một trong ba đảo chính của Thịnh vượng chung Quần đảo Bắc Mariana. Tinian cùng với hòn đảo láng giềng không người ở Aguijan tạo thành đô thị tự trị
nhỏ|283x283px| [[Okinawa soba và Gōyā chanpurū với một vòi bia Orion địa phương ]] là ẩm thực của tỉnh Okinawa của Nhật Bản. Ẩm thực này còn được biết đến là , liên quan đến
là món mỳ sợi được sản xuất tại Okinawa, Nhật Bản. Okinawa soba có nguồn gốc từ một công ty danh tiếng chuyên sản xuất mỳ sợi tại Okinawa. Tại Okinawa, đôi khi món ăn
nhỏ|Một bữa tối kiểu Nhật nhỏ|Đồ ăn sáng kiểu Nhật nhỏ| [[Udon|mì udon tempura]] Dưới đây là **danh sách các món ăn trong ẩm thực Nhật Bản**. Ngoài gạo, món chính trong ẩm thực Nhật
là gia vị Nhât Bản được rắc lên trên cơm, rau củ và cá. Nó thường là hỗn hợp cá khô, vừng, rong biển đã thái, đường, muối, và mononatri glutamat.Các nguyên liệu khác như
nhỏ|_chahan_ Nhật Bản nhỏ| _Chahan_ [[Kim chi|Kimchi với một quả trứng nấu chín]] , còn đựoc biết đến là **_Yakimeshi_** (tiếng Nhật: 焼飯), là một món cơm chiên gồm cơm là một nguyên liệu chính