✨Umami

Umami

nhỏ|Cà chua chín giàu chất tạo vị umami

Umami (tiếng Nhật: 旨味,旨み,うまみ), thường được gọi là vị ngọt thịt, là một trong năm vị cơ bản cùng với vị ngọt, chua, đắng và mặn. Umami là một từ mượn từ chữ tiếng Nhật umami (うま味) có nghĩa là "vị ngon ". Giáo sư Kikunae Ikeda chọn cụm từ đặc biệt này từ umai (うまい) "ngon" và mi (味) "vị". Từ "旨味" (chỉ vị) trong chữ kanji được sử dụng với một ý nghĩa bao quát hơn, khi nói về một loại thực phẩm cụ thể có hương vị thơm ngon.

Khái quát

Trong một thời gian dài, các nhà khoa học vẫn tranh cãi rằng liệu umami có thực sự là một vị cơ bản hay không; nhưng vào năm 1985, tại Hội thảo khoa học quốc tế về vị Umami lần đầu tiên ở Hawaii, thuật ngữ Umami chính thức được công nhận là thuật ngữ khoa học để mô tả vị của glutamat và nucleotide. Hiện nay, umami được công nhận rộng rãi như là vị cơ bản thứ năm. Umami là vị của amino acid L-glutamat và 5’-ribonucleotide như guanosin monophosphat (GMP) và inosin monophosphat (IMP). Mặc dù umami có thể được mô tả như vị "nước dùng" hoặc "ngọt thịt" với cảm giác vị kéo dài, gây tiết nước bọt và lan tỏa khắp lưỡi, nhưng vẫn không dễ để dịch từ "umami" ra các ngôn ngữ khác. Từ umami vẫn được giữ nguyên trong tất cả các ngôn ngữ phổ biến, bao gồm tiếng Anh, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Pháp, v.v... Cảm giác về vị umami là do sự phát hiện anion carboxylat của glutamat trong các tế bào thụ thể chuyên biệt có trên lưỡi người và động vật. Tác dụng cơ bản của vị umami là khả năng tạo vị hài hòa và làm tròn vị tổng thể của món ăn. Umami làm gia tăng rõ rệt vị ngon của nhiều loại thực phẩm khác nhau (theo bài tổng quan của Beauchamp, 2009). Glutamat ở dạng axit (axit glutamic) ít tạo được vị umami; trong khi đó, các muối của axit glutamic, được biết đến như glutamat, có thể dễ dàng ion hóa và mang đến vị umami đặc trưng. GMP và IMP gia tăng cường độ vị của glutamat.

Khám phá vị umami

nhỏ|Kikunae Ikeda Glutamat có một lịch sử lâu đời trong nấu ăn. Nước mắm lên men từ ruột cá (garum), giàu glutamat, đã được sử dụng trong thời La Mã cổ đại. Vào cuối những năm 1800, đầu bếp Escoffier Auguste, người sáng lập một nhà hàng mang tính cách mạng, sang trọng quyến rũ bậc nhất Paris, đã tạo ra các món ăn kết hợp umami với vị mặn, chua, ngọt và đắng. Tuy nhiên, ông không biết nguồn gốc hóa học cho tính chất vị độc đáo này.

Umami không được nhận biết đúng đắn cho đến khi được khám phá vào năm 1908 bởi nhà khoa học Kikunae Ikeda, một giáo sư của Đại học Hoàng gia Tokyo. Ông phát hiện ra rằng glutamat chính là thành phần tạo ra vị ngon của nước dùng nấu từ tảo bẹ kombu. Ông nhận thấy rằng vị của kombu dashi (nước dùng nấu từ tảo bẹ kombu) rất khác biệt so với vị ngọt, chua, đắng và mặn, nên đặt tên vị này là umami.

Sau đó, vào năm 1913, một học trò của giáo sư Ikeda là Shintaro Kodama, đã phát hiện ra rằng cá ngừ khô bào mỏng có chứa một chất tạo vị umami khác. Đó là ribonucleotide IMP. Vào năm 1957, Akira Kuninaka nhận ra rằng ribonucleotide GMP có trong nấm đông cô cũng mang vị umami. Một trong những phát hiện quan trọng nhất của Kuninaka là hiệu ứng cộng hưởng giữa ribonucleotide và glutamat. Theo đó, khi các loại thực phẩm giàu glutamat được kết hợp với các thành phần có ribonucleotide, sẽ tạo ra cường độ vị cao hơn cường độ vị tổng hợp của hai thành phần.

Hiệu ứng cộng hưởng này của vị umami đưa ra lời giải thích cho nhiều cặp thực phẩm cổ điển, trước hết là nguyên nhân tại sao người Nhật làm dashi với tảo bẹ kombu và cá ngừ khô bào mỏng, và sau đó là nhiều món ăn khác nhau như: người Trung Quốc thêm tỏi tây và cải thảo vào súp gà, người Scotland cũng tương tự với món súp thịt gà và tỏi tây, và người Ý kết hợp pho mát Parmesan với nước xốt cà chua và nấm. Cảm giác vị umami của những thành phần này hòa trộn vào nhau sẽ tạo ra vị nổi trội hơn vị riêng lẻ của từng thành phần.

Đặc tính của vị umami

Umami có tính chất dịu nhẹ nhưng kéo dài và khó mô tả. Nó gây ra sự tiết nước bọt và tạo cảm giác gợn trên bề mặt lưỡi, kích thích cổ họng, vòm miệng và phía sau vòm miệng (theo nhận xét của Yamaguchi, 1998). Vị umami không ngon một cách tự thân, mà nó làm cho nhiều loại thực phẩm khác trở nên hấp dẫn, đặc biệt khi thực phẩm đó có mùi hương hài hòa. Nhưng cũng như các vị cơ bản khác, ngoại trừ vị ngọt của đường, umami chỉ ngon trong phổ nồng độ tương đối hẹp. Thực tế, Roinien và các cộng sự cho thấy mức độ ngon miệng, cường độ vị và độ mặn lý tưởng của súp ít muối sẽ cao hơn khi súp có vị umami, trong khi đó, súp ít muối thiếu vị umami thì không ngon bằng. Đối với một số nhóm dân cư, chẳng hạn như những người cao tuổi, vị umami sẽ có ích cho họ vì cảm giác về mùi vị của những người này đã kém do tuổi tác và do điều trị. Việc mất cảm nhận mùi vị có thể dẫn tới tình trạng suy dinh dưỡng, làm tăng nguy cơ bệnh tật.

Thực phẩm giàu umami

Nhiều thực phẩm giàu umami được tiêu thụ hằng ngày. Glutamat xuất hiện tự nhiên trong thịt và rau củ; trong khi đó, inosinat chủ yếu có trong thịt và guanylat có trong rau củ. Do đó, vị umami phổ biến trong các thực phẩm chứa hàm lượng cao L-glutamat, IMP và GMP, đáng kể nhất là trong các loại cá, sò, thịt ướp muối, rau củ (ví dụ: nấm, cà chua chín, cải thảo, cải bó xôi, cần tây v.v…) hoặc trà xanh và các sản phẩm lên men và sản phẩm để lâu năm (ví dụ: pho mát, mắm tôm, nước tương, v.v…).

Con người thường nếm vị umami lần đầu tiên là từ sữa mẹ. Sữa mẹ có vị umami gần giống như nước dùng.

Có một vài sự khác biệt giữa nước dùng của các quốc gia khác nhau. Dashi của người Nhật Bản cho cảm giác vị umami tinh khiết vì không nấu từ thịt. Trong dashi, L-glutamat được chiết xuất từ tảo bẹ kombu (Laminaria japonica) và inosinat từ cá ngừ khô bào mỏng (katsuobushi) hoặc cá mòi khô (niboshi). Ngược lại, nước dùng của người phương Tây hay Trung Quốc có vị phức tạp hơn vì chứa hỗn hợp các amino acid từ xương, thịt và rau củ.

Thụ thể cảm nhận vị

Tất cả nụ vị giác trên lưỡi và các vùng khác trong miệng có thể nhận biết vị umami mà không phụ thuộc vào vị trí của chúng. Bản đồ lưỡi, trong đó các vị khác nhau được cảm nhận phân bổ tại các vùng khác nhau của lưỡi là một quan niệm sai lầm phổ biến. Các nghiên cứu sinh hóa đã xác định rằng các thụ thể cảm nhận vị đảm nhận cảm giác về umami, bao gồm một dạng biến đổi của mGluR4, mGluR1 và thụ thể cảm nhận vị loại 1 (T1R1 + T1R3), và tất cả được tìm thấy trong nụ vị giác từ bất kỳ vùng nào trên lưỡi. Học viện Khoa học New York đã chứng thực sự tồn tại của các thụ thể này, họ cho rằng "Các nghiên cứu sinh học phân tử gần đây đã xác định những "ứng cử viên nổi trội" cho các thụ thể umami, bao gồm protein dị phân tử T1R1/T1R3, các thụ thể glutamate hướng chuyển hóa mất đoạn loại 1 và loại 4 và mGluR4 não bộ. Các thụ thể này thiếu hầu hết miền ngoại bào đầu N (mGluR4 vị giác và mGluR1 mất đoạn)." Ca2+ được giải phóng sẽ kích hoạt kênh vận chuyển cation một cách chọn lọc cho melastatin tiềm năng số 5 (TrpM5) dẫn đến sự khử cực màng và giải phóng ATP cùng sự tiết ra các chất dẫn truyền thần kinh bao gồm serotonin. Các tế bào phản ứng với kích thích vị umami không có synap điển hình, nhưng ATP sẽ giúp truyền tín hiệu vị giác tới các dây thần kinh vị giác rồi đến não để phân tích và nhận diện các vị.

Chú giải

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Cà chua chín giàu chất tạo vị umami **Umami** (tiếng Nhật: 旨味,旨み,うまみ), thường được gọi là **vị ngọt thịt**, là một trong năm vị cơ bản cùng với vị ngọt, chua, đắng và mặn. _Umami_
Vị umami trong tiếng Nhật được mô tả là " hương vị thơm ngon", umami thường được diễn tả là vị ngon, vị ngọt thịt. Mà vị umami này thì trong matcha cao cấp mới
Vị umami trong tiếng Nhật được mô tả là " hương vị thơm ngon", umami thường được diễn tả là vị ngon, vị ngọt thịt. Mà vị umami này thì trong matcha cao cấp mới
là một loại gia vị truyền thống của Nhật Bản. Miso là một loại bột nhão đặc được tạo ra bằng cách lên men đậu nành với muối và kōji (loại nấm Aspergillus oryzae) và
**Mononatri glutamat** (, viết tắt **MSG**), thường được gọi là **bột ngọt** hoặc **mì chính**, là muối natri của acid glutamic, một trong những amino acid không thiết yếu phong phú nhất trong tự nhiên.
L-theanine là gì? Công dụng với sức khỏe ra sao?L-theanine là một hợp chất xuất hiện tự nhiên có trongtrà xanhvàtrà đen, và nó cũng có sẵn ở dạng bổ sung. Nghiên cứu cho thấy
L-theanine là gì? Công dụng với sức khỏe ra sao?L-theanine là một hợp chất xuất hiện tự nhiên có trongtrà xanhvàtrà đen, và nó cũng có sẵn ở dạng bổ sung. Nghiên cứu cho thấy
L-theanine là gì? Công dụng với sức khỏe ra sao?L-theanine là một hợp chất xuất hiện tự nhiên có trongtrà xanhvàtrà đen, và nó cũng có sẵn ở dạng bổ sung. Nghiên cứu cho thấy
L-theanine là gì? Công dụng với sức khỏe ra sao?L-theanine là một hợp chất xuất hiện tự nhiên có trongtrà xanhvàtrà đen, và nó cũng có sẵn ở dạng bổ sung. Nghiên cứu cho thấy
⛩⛩⛩ TƯƠNG ĐẬU BẢN TỨ XUYÊN 500gr/ 1.1kg - Loại Ngon 🎗 Giới thiệu tới quý khách tương đậu đa dụng: chấm, tẩm ướp, sốt nấu ăn...Mùi thơm tuyệt hảo ✅ Trong nhiều món xào
💥Tương Douban được làm từ 4 nguyên liệu chính: Đậu răng ngựa (hay còn gọi là đậu tằm – fava bean), ớt cay, muối và bột mỳ. Tương khá là đặc, trong đó nhiều hạt
nhỏ|phải|Nụ vị giác **Vị** (hay **vị giác**) là một hình thức cảm nhận hóa học trực tiếp. Vị giác là một trong năm giác quan của con người. Khái niệm vị giác đề cập đến
thumb|Tinh thể monosodium glutamate (MSG) tạo hương vị muối **Hương vị muối** (_Glutamate flavoring_) là tên gọi chung cho những hợp chất tăng hương vị (hương liệu/chất điều vị) dựa trên thành phần hoá học
Trà là loại nước uống thứ 2 được ưa thích nhất thế giới, nước là thức uống phổ biến số 1.Ở Việt Nam, trà là thức uống được nhiều người yêu thích, từ các dòng
Trà là loại nước uống thứ 2 được ưa thích nhất thế giới, nước là thức uống phổ biến số 1.Ở Việt Nam, trà là thức uống được nhiều người yêu thích, từ các dòng
nhỏ|Sốt Worcestershire **Sốt Worcestershire** ( ) là một loại gia vị lên men dạng lỏng có nguồn gốc từ thành phố Worcester ở Worcestershire, Anh. Loại sốt này được tạo ra trong nửa đầu của
nhỏ|Một số nhãn hiệu phổ biến của _dashi ăn_ liền là một phiên bản nước dùng dùng trong ẩm thực Nhật Bản. _Dashi_ tạo nên chất làm súp miso, súp nước cốt trong, súp nước
**Mất vị giác** (ageusia) là sự mất đi các chức năng vị giác của lưỡi, đặc biệt là không có khả năng phát hiện vị ngọt, chua, đắng, mặn và umami (có nghĩa là "vị
**Nước tương**, **tàu vị yểu** hay **xì dầu** là một loại nước chấm được sản xuất bằng cách cho hỗn hợp đậu tương, đậu phộng được rang chín, nước, muối ăn... bằng phương pháp lên
nhỏ|Hình ảnh Nấm men qua kính hiển vi :_Men trong bài này là các loài vi sinh vật. Các nghĩa khác, xem bài Men_. **Nấm men** là các loài nấm đơn bào, với một số
Một số loại trà khi pha bạn sẽ thấy có những " thành phần lạ" xuất hiện, có thể là trà Shan Tuyết, trà đen, trà ô long, trà xanh...Một số thành phần có thể
Houjicha và matcha đều là những loại trà xanh đến từ Nhật Bản. Bài viết này sẽ giúp bạn phân biệt 2 loại trà này.Matcha là một loại trà xanh, chỉ khác là nó được
Nước pha trà là yếu tố then chốt nhất, ảnh hưởng đến hương vị của ấm trà. Muốn có một ấm trà ngon hoàn hảo, điều đầu tiên là phải có nước pha trà chất
Bột matcha là loại bột được làm từ búp trà tươi non nhất, nên nó có những đặc điểm dễ nhận biết như kết cấu bột mịn, có màu xanh sáng đẹp mắt, mùi hương
Matcha là một loại bột được làm từ những búp trà xanh, vì matcha có lượng caffein nhất định, nên nếu bạn uống quá nhiều thì nó có thể làm bạn mất ngủ, nhất là
Khi bạn pha matcha mà bị cặn thì có nhiều lý do như do bột matcha không phù hơp, không rây mịn bột matcha trước khi pha, không dùng chổi chasen đúng cách, nhiệt độ
Bột matcha là loại bột được làm từ búp trà tươi non nhất, nên nó có những đặc điểm dễ nhận biết như kết cấu bột mịn, có màu xanh sáng đẹp mắt, mùi hương
Khi bạn pha matcha mà bị cặn thì có nhiều lý do như do bột matcha không phù hơp, không rây mịn bột matcha trước khi pha, không dùng chổi chasen đúng cách, nhiệt độ
Matcha là một loại bột được làm từ những búp trà xanh, vì matcha có lượng caffein nhất định, nên nếu bạn uống quá nhiều thì nó có thể làm bạn mất ngủ, nhất là
Nước mắm từ lâu đã trở thành linh hồn trong ẩm thực Việt Nam. Từ mâm cơm gia đình ấm cúng đến những món ăn đường phố dân dã, nước mắm luôn góp phần tạo
Dưới đây là **danh sách các quan niệm sai lầm phổ biến**. Các mục trong bài viết này truyền đạt , còn bản thân các quan niệm sai lầm chỉ được ngụ ý. ## Nghệ
**Hệ giác quan**, **hệ thần kinh cảm giác** và **hệ thần kinh giác quan**, là một phần của hệ thần kinh có chức năng thu nhận các thông tin từ các giác quan. Năm bộ
(27 tháng 6 năm 1970 - 28 tháng 6 năm 2005) trong các bộ phim đã đóng cô còn được biết đến với tên gọi , là một thần tượng AV người Nhật Bản, nữ
nhỏ|Katsuobushi từ trong một túi sản phẩm **Cá bào** của Nhật được làm từ cá ngừ (tên khoa học: _Katsuwonus pelamis_, tên tiếng Nhật là _katsuo_, tiếng Anh là _bonito_) xông khói, muối khô. Các
nhỏ|phải|Một [[bữa ăn sáng truyền thống tại một Ryokan ở Kyoto. Các món ăn bao gồm thịt cá thu nướng, _dashimaki_ (trứng tráng Nhật Bản, ở đây theo phong cách Kansai), cơm, đậu phụ trong
**Urechis unicinctus** ( / _hải tràng_; hay _yumushi_ / _ế trùng_; _gaebul_ / _hải bìu_) là một loài giun thìa biển. Nó được gọi rộng rãi là **cá dương vật**. ## Môi trường sống _U.
**Acid glutamic** là một α-amino acid với công thức hóa học C5H9O4N. Nó thường được viết tắt thành **Glu** hoặc **E** trong hóa sinh. Cấu trúc phân tử của nó có thể viết đơn giản
nhỏ|Hương liệu **Hương liệu** trong thực phẩm là những cảm nhận của các giác quan đối với thực phẩm, và được xác định chủ yếu nhờ vào những cảm quan hóa học của vị và
**Muối Moshio** () là một loại muối biển Nhật Bản được làm bằng phương pháp cổ xưa, qua đó muối này được thu thập bằng cách sử dụng rong biển khô gọi là _hondawara (Sargassum
Dưới đây là danh sách các phát minh, sáng kiến (ý tưởng đột phá) và khám phá được thực hiện bởi những người sinh ra tại Nhật Bản hoặc không sinh ra tại đây nhưng
nhỏ|phải|Bò Wellington **Bò Wellington** là một món thịt bò với ba lớp gồm vỏ bột mỳ, hỗn hợp pate và thịt bò thăn theo truyền thống. Nó là món ăn truyền thống gồm ba thành
phải|nhỏ|Cấu trúc phân tử của đường cỏ ngọt thumb|Loài cây [[Cỏ ngọt|Stevia rebaudiana]] **Đường cỏ ngọt** (tiếng Anh: **stevia**, ) là một loại đường chiết xuất từ loài cây _Stevia rebaudiana_ (cỏ ngọt) có nguồn
thumb|Padaek **Padaek** hay còn gọi là **padek** hoặc **nước mắm Lào** (tiếng Lào: ປາແດກ, ), tương tự như pla ra ở Thái Lan (), là một loại gia vị truyền thống của người Lào được
nhỏ|phải|Một phụ nữ nhâm nhi ly cà phê để cảm nhận vị đắng sau khi nhấp một ngụm nhỏ|phải|Biểu cảm của nữ diễn viên Emma Watson sau khi uống đồ uống **Dư vị** (_Aftertaste_) là