✨Okonomiyaki

Okonomiyaki

là một loại bánh xèo áp chảo gồm nhiều loại nguyên liệu. Tên của bánh được ghép từ okonomi nghĩa là "thứ bạn thích/muốn", và yaki nghĩa là nấu nướng. (ví dụ như "yaki" trong tên các món yakitori- gà nướng và yakisoba- mì nấu). Okonomiyaki được xem là món ăn đặc trưng của vùng Kansai hoặc Hiroshima, nhưng món này có mặt khắp nơi trên đất Nhật. Nguyên liệu làm đế bánh và làm nhân thay đổi tùy từng vùng. Okonomiyaki của Tokyo nhỏ hơn ở Hiroshima và Kansai.

Món ăn này trong tiếng Việt đôi khi được gọi là bánh xèo Nhật Bản do có những nét tương đồng với món bánh xèo Việt Nam.

Vùng Kansai

Một chiếc lồng đèn mời gọi khách hàng ghé vào nhà hàng okonomiyaki Loại okonomiyaki theo kiểu Kansai hoặc Osaka là phổ biến nhất, có mặt ở hầu khắp đất nước. Đế bánh được làm từ bột khoai nghiền, nước hoặc nước dùng dashi, trứng, bắp cải xắt sợi và thường có thêm các loại nguyên liệu khác như hành lá, thịt (thường là thịt heo hoặc thịt xông khói), bạch tuộc, mực, tôm, rau củ, kim chi, viên bánh dày mochi hoặc phô mai. Okonomiyaki thường được so sánh với trứng chiên hoặc bánh pancake và thường được người phương Tây gọi là "pancake Nhật Bản". Món này còn được gọi là món "tâm hồn Osaka".

Vài nhà hàng okonomiyaki để cho thực khách tự nướng món này, họ phục vụ một tô lớn đựng các nguyên liệu sống để khách hàng tự trộn và nướng tại bàn theo kiểu nướng thiết bản, sử dụng các loại bàn bếp đặc biệt. Họ cũng có thể bày trí bếp ngay trước mặt khách để khách được chiêm ngưỡng quá trình nấu nướng.

Ở Osaka (thành phố lớn nhất vùng Kansai), nơi được xem là cội nguồn của món này, okonomiyaki được nấu rất giống như món pancake. Đế bánh và các nguyên liệu khác được chiên vàng hai mặt trên một cái chảo hoặc một cái bàn nướng teppan, sử dụng một cái spatula, sau đó có thể dùng dụng cụ này để cắt miếng bánh sau khi đã chiên xong. Món này được phủ trên mặt loại sốt ngọt và đặc otafuku/okonomiyaki, miếng tảo biển xanh (aonori), cá ngừ xông khói bào thành miếng (katsuobushi), mayonnaise Nhật Bản, và gừng đỏ muối (beni shoga).

Biến thể

Khi miếng bánh có thêm các lớp mì chiên (mì yakisoba hoặc udon), nó được gọi là modanyaki (モダン焼き), nghĩa là "chiên theo kiểu hiện đại".

Loại Negiyaki (ねぎ焼き) là một loại okonomiyaki mỏng có nhiều hành lá hơn loại bánh xèo pajeon của Hàn Quốc và bánh hành của Trung Quốc.

Vùng Hiroshima

nhỏ|upright|Một người chế biến món okonomiyaki trong một nhà hàng Ở Hiroshima, các nguyên liệu được xếp lớp chứ không phải được trộn đều. Các lớp gồm có đế bánh, giá đỗ, bắp cải, thịt heo và các món tự chọn như tôm, bạch tuộc, mực và phô mai. Các loại mì (yakisoba, udon) cũng được để lên trên cùng với trứng chiên và rất nhiều sốt okonomiyaki.

Lượng bắp cải ở đây được dùng gấp 3-4 lần ở Osaka. Lúc chưa chín, bắp cải được xếp thành chồng cao và xẹp dần trong quá trình nấu. Thứ tự các lớp tùy thuộc vào cách nấu và sở thích của đầu bếp, và nguyên liệu thay đổi tùy vào sở thích của khách hàng. Mọi người ở cho rằng sự linh hoạt này mới đúng là cách làm okonomiyaki. Bánh xèo làm theo cách này gọi là Hiroshima-yaki hoặc Hiroshima-okonomi.

Okonomi-mura,ở Naka-ku, Hiroshima, là công viên ẩm thực hàng đầu dành cho các gia đình Nhật Bản theo một bình chọn vào tháng 4 năm 2004.

Các vùng khác

Thị trấn Tsukishima ở Tokyo nổi tiếng với cả món okonomiyaki và món monjayaki. Monjayaki là một loại bánh xèo mềm. Khu vực bán món này là đường Monja.

Ở Hamamatsu, củ cải trắng muối (takuan) được ăn với okonomiyaki.

Ở Okinawa, okonomiyaki được gọi là hirayachi (ヒラヤーチー) và mỏng hơn những vùng khác. Mọi người thường tự làm nó tại nhà nên thường ít có nhà hàng bán bánh xèo ở Okinawa, và hầu như không có nhà hàng nào bán loại hirayachi.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là một loại bánh xèo áp chảo gồm nhiều loại nguyên liệu. Tên của bánh được ghép từ _okonomi_ nghĩa là "thứ bạn thích/muốn", và _yaki_ nghĩa là nấu nướng. (ví dụ như "yaki" trong
Bánh xèo Huế phải|Bánh xèo nhân mực ở Nha Trang **Bánh xèo** là một loại bánh phổ biến ở châu Á, phiên bản bánh xèo của Nhật Bản và Triều Tiên có bột bên ngoài,
nhỏ|Vài miếng cá hồi Rui-be Ẩm thực Nhật Bản có rất nhiều đặc sản địa phương, gọi là _kyōdo ryōri_ (郷土料理) trong tiếng Nhật, nhiều món trong số chúng được làm từ các nguyên liệu
nhỏ|Một bữa tối kiểu Nhật nhỏ|Đồ ăn sáng kiểu Nhật nhỏ| [[Udon|mì udon tempura]] Dưới đây là **danh sách các món ăn trong ẩm thực Nhật Bản**. Ngoài gạo, món chính trong ẩm thực Nhật
**Bánh nướng chảo**, dịch từ **pancake** trong tiếng Anh, hay **bánh phèng la**/ **phèn la** trong tiếng Việt, là một loại bánh phẳng được chế biến từ bột làm từ tinh bột có thể chứa
là một manga nổi tiếng của nữ mangaka Takahashi Rumiko cũng được chuyển thể thành anime. Tác phẩm xoay quanh một thiếu niên 16 tuổi, Saotome Ranma. Do bị rơi xuống Suối con gái chết
nhỏ|phải|Một [[bữa ăn sáng truyền thống tại một Ryokan ở Kyoto. Các món ăn bao gồm thịt cá thu nướng, _dashimaki_ (trứng tráng Nhật Bản, ở đây theo phong cách Kansai), cơm, đậu phụ trong
**Kiki Kirin** (tiếng Nhật: 樹木 希林, _Kiki Kirin;_ 15 tháng 1 năm 1943 – 15 tháng 9 năm 2018) là một nữ diễn viên điện ảnh và truyền hình Nhật Bản. ## Tiểu sử Nữ
Tòa nhà chọc trời Umeda Thủy cung Kaiyukan [[Thành Osaka]] là thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Osaka, Nhật Bản và là một đô thị quốc gia. Thành phố Ōsaka nằm ở vùng Kinki trên
**Mayonnaise** (tên gọi không chính thức _mayo_) là một loại nước sốt đặc làm tăng hương vị cho bánh sandwich, bánh mì kẹp thịt, salad trộn, khoai tây chiên... Loại sốt này cũng là nền
nhỏ|_Taiyaki_ là một loại bánh nướng truyền thống hình cá tráp biển của Nhật Bản. trực dịch là "bánh nướng cá tráp biển". Nhân của bánh này thường là đậu Azuki, đôi khi có thể
nhỏ|Một đĩa dưa muối Nhật Bản **Dưa muối Nhật Bản** được gọi là **Tsukemono** (漬物- つけもの) trong tiếng Nhật, nghĩa đen là "đồ chua", "đồ dầm muối". Món này được ăn với cơm như là
là một chính trị gia người Nhật Bản. Ông từng là Thủ tướng Nhật Bản thứ 100 và 101 cùng với chức Chủ tịch Đảng Dân chủ Tự do và là đảng viên Đảng Dân
thumbnail|Lá nori dưới kính hiển vi, phóng to 200× là là tên tiếng Nhật của loại tảo biển ăn được thuộc giống tảo đỏ _Pyropia_, bao gồm _P. yezoensis_ và _P. tenera_. Nó được sử
nhỏ|phải|Gà chiên xù kiểu Nhật **Gà chiên xù kiểu Nhật** (tiếng Nhật:チキンカツ/chikinkatsu) hay còn gọi là **Tori katsu** (torikatsu/鶏カツ), còn được biết đến với tên tiếng Anh thông dụng là _Chicken katsu_ là một món
thumb|Phong cách nấu _teppanyaki_ đang được một đầu bếp Nhật áp dụng để nấu thịt tại nhà hàng bít tết thumb|Một đầu bếp đang áp dụng kiểu nấu _teppanyaki_ để xào tỏi bằng lửa ga
**** là bộ phim truyện truyền hình Nhật Bản được sản xuất bởi đài truyền hình quốc gia NHK. Bộ phim nằm trong mùa thứ 107 của Asadora, phát sóng vào ngày 3 tháng 10
hay "cây gậy thơm ngon" là món bỏng ngô hình trụ của Nhật Bản. Nó được sản xuất bởi Riska và được bán bởi Yaokin. Có rất nhiều loại Umaibō với các hương vị khác
nhỏ|Một số nhãn hiệu phổ biến của _dashi ăn_ liền là một phiên bản nước dùng dùng trong ẩm thực Nhật Bản. _Dashi_ tạo nên chất làm súp miso, súp nước cốt trong, súp nước