✨Oden

Oden

thumb|(video) Nhiều món hầm oden khác nhau trong nước dùng. là một món ăn phục vụ trong nồi của Nhật Bản, gồm một số nguyên liệu như trứng luộc, daikon, konjac, và chả cá đã chế biến được hầm trong nước dùng dashi nhạt có vị nước tương. Thành phần sẽ thay đổi theo từng khu vực và giữa mỗi hộ gia đình. Karashi thường được sử dụng làm gia vị. Oden bắt nguồn từ món mà bây giờ thường gọi là misodengaku hay đơn giản là dengaku; trong đó konnyaku hoặc đậu phụ được luộc và ăn cùng miso. Sau đó, thay vì sử dụng miso, các thành phần được nấu trong dashi và oden trở nên phổ biến. Dù oden thường được ăn vào mùa đông, nhưng một số xe đẩy và nhà hàng cung cấp oden quanh năm. Oden thường được bán trên những chiếc xe bán đồ ăn (屋台). Trong những năm gần đây, một số người bắt đầu phục vụ oden trong suốt cả năm. Người ta bày bán nhiều loại oden khác nhau, với các loại chỉ có một thành phần chỉ có giá rẻ tầm 100 yên. Các izakaya cũng phục vụ món oden này.

Các biến thể

Nhật Bản

Tại Nagoya, nó có thể được gọi là và nước tương được dùng làm nước chấm. Miso oden được đun sôi trong nước dùng Hatchomiso, có vị ngọt nhẹ. Konjac và đậu phụ là những thành phần phổ biến. Ở vùng Kansai, món ăn này đôi khi được gọi là và thường có hương vị mạnh mẽ hơn so với phiên bản Kantō có vị nhạt hơn. Oden ở Shizuoka sử dụng nước dùng có màu sẫm với hương vị thịt bò và nước tương đặc, và tất cả các thành phần đều được xiên qua. Món cá khô xay nhuyễn (sardine, cá thu, hoặc katsuobushi) và bột aonori (tảo biển ăn được) được rắc lên trên trước khi ăn. Các nhà hàng udon ở Kagawa tại vùng Shikoku gần như luôn luôn phục vụ món oden như là một món ăn phụ, được ăn với miso ngọt trong khi chờ đợi udon.

Trung Quốc

Tại Trung Quốc, hệ thống 7-11 bán oden với tên gọi hảo đôn () một cách chơi chữ mang nghĩa "nồi đồ ăn tốt."

Hàn Quốc

thumb|eomuk-tang hoặc odeng-tang (canh với chả cá của Hàn Quốc) Ở Hàn Quốc, từ mượn odeng () từ tiếng Nhật oden () là từ đồng nghĩa của eomuk (chả cá). Món luộc bao gồm chả cá này được gọi bằng các tên gọi như odeng-tang () hoặc eomuk-jeongol (), với những từ như tang (canh) hoặc jeongol (lẩu) gắn liền với tên thành phần. Phiên bản đồ ăn đường phố được bán bởi các xe bán đồ ăn nhỏ và thường được phục vụ với nước dùng cay. Nó rất phổ biến trên đường phố Hàn Quốc và có nhiều nhà hàng có món này trên thực đơn hoặc chuyên về nó.

Đài Loan

Món ăn này được giới thiệu với ẩm thực Đài Loan trong thời kỳ Đài Loan thuộc Nhật và được nhắc tới trong tiếng Phúc Kiến Đài Loan là olen (), sau đó được vay mượn vào trong tiếng Quan thoại Đài Loan là hēilún (). Tianbula () là một món ăn tương tự được bán ở các khu chợ đêm. Mặc dù sử dụng tên tương tự với tempura của Nhật Bản, tempura của Đài Loan giống một biến thể của oden nhiều hơn. Bên cạnh các thành phần truyền thống, olen của người Đài Loan còn sử dụng nhiều nguyên liệu địa phương, chẳng hạn như thịt viên và dồi heo. Gần đây, oden được bán trong các cửa hàng tiện lợi với tên gọi guāndōngzhǔ (, quan đông chử, từ tiếng Kansai kanto-daki).

Nguyên liệu phổ biến

thumb|upright|Một loạt các thành phần oden thumb|Một máy bán oden tự động ở [[Akihabara, Tokyo]]

Phổ quát

  • Trứng luộc
  • Daikon thái lát
  • Konnyaku hoặc Ito konnyaku
  • Konbu
  • Khoai tây
  • Các sản phẩm từ đậu phụ: ngấm nước dùng dashi rất tốt. Atsuage: đậu phụ chiên Ganmodoki: viên chiên từ đậu phụ trộn với rau củ xay ** : đậu phụ mỏng chiên tạo thành dạng túi (aburaage) được nhồi mochi và các nguyên liệu khác, với phần đầu có thắt bằng kanpyō. Còn được gọi là .
  • Các sản phẩm từ surimi — rong hầu hết các trường hợp, chiên trước khi đun sôi. Được gọi chung là nerimono (練り物). Bakudan: trứng luộc được bọc trong surimi Chikuwa: surimi dạng trụ dày Gobomaki: gobo (ngưu bàng, Arctium lappa, phần rễ) luộc được bọc trong surimi Ikamaki: mực được bọc trong surimi ** Wiener-maki hoặc sausage-maki: wiener được bọc trong surimi

    Vùng miền

  • Các sản phẩm từ surimi Hanpen: chỉ ở vùng Kantō Kamaboko ** Shinjoage: chả hải sản chiên
  • Cà rốt
  • Các loại nấm, ví dụ nấm hương
  • Kabocha: bí ngô Nhật Bản
  • Cải bắp cuốn
  • Tsukune: cá viên hoặc thịt viên
  • Bạch tuộc
  • Chikuwabu, chả gạo cuốn. Phổ biến ở vùng Kantō, nhưng hầu như không được biết đến ở các vùng khác.
  • Suji: gân bò, chủ yếu ở Kansai
  • Đậu phụ: chủ yếu ở Kansai, thường được làm khô
  • Tebichi: chân giò, chỉ ở Okinawa
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|(video) Nhiều món hầm oden khác nhau trong nước dùng. là một món ăn phục vụ trong nồi của Nhật Bản, gồm một số nguyên liệu như trứng luộc, daikon, konjac, và chả cá đã
Trong lúc chu du cùng với băng Hải tặc Râu Trắng, số mệnh đã sắp đặt cho Oden gặp gỡ Roger Liệu cuộc tương ngộ giữa hai nhân vật này sẽ đem tới những thay
**Odèn** là một đô thị trong tỉnh Lleida, cộng đồng tự trị Cataluña Tây Ban Nha. Đô thị Odèn có diện tích là 114,4 ki-lô-mét vuông, dân số năm 2009 là 264 người với mật
**Xã Oden** () là một xã thuộc quận Montgomery, tiểu bang Arkansas, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của xã này là 944 người.
**Oden** là một thị trấn thuộc quận Montgomery, tiểu bang Arkansas, Hoa Kỳ. Năm 2010, dân số của thị trấn này là 232 người. ## Dân số *Dân số năm 2000: 220 người. *Dân số
Một sản phẩm má hồng 3 ôđến từ Kiss Beauty -Má Hồng 3 ô Đào - Peach Of Blush Trong 3 ô có mộtô là nhũ có thể bắt sáng làm cho phần má của
Một sản phẩm má hồng 3 ôđến từ Kiss Beauty -Má Hồng 3 ô Đào - Peach Of Blush Trong 3 ô có mộtô là nhũ có thể bắt sáng làm cho phần má của
Một sản phẩm má hồng 3 ôđến từ Kiss Beauty -Má Hồng 3 ô Đào - Peach Of Blush Trong 3 ô có mộtô là nhũ có thể bắt sáng làm cho phần má của
Một sản phẩm má hồng 3 ôđến từ Kiss Beauty -Má Hồng 3 ô Đào - Peach Of Blush Trong 3 ô có mộtô là nhũ có thể bắt sáng làm cho phần má của
Một sản phẩm má hồng 3 ôđến từ Kiss Beauty -Má Hồng 3 ô Đào - Peach Of Blush Trong 3 ô có mộtô là nhũ có thể bắt sáng làm cho phần má của
Một sản phẩm má hồng 3 ôđến từ Kiss Beauty -Má Hồng 3 ô Đào - Peach Of Blush Trong 3 ô có mộtô là nhũ có thể bắt sáng làm cho phần má của
nhỏ|Một bữa tối kiểu Nhật nhỏ|Đồ ăn sáng kiểu Nhật nhỏ| [[Udon|mì udon tempura]] Dưới đây là **danh sách các món ăn trong ẩm thực Nhật Bản**. Ngoài gạo, món chính trong ẩm thực Nhật
nhỏ| _[[Udon suki_]] **_Nabemono_** (鍋物, なべ, _nabe_ "nồi nấu" + _mono_ "vật"), hay đơn giản là **_nabe_**, là một loạt các món lẩu Nhật Bản, còn được gọi là một món lẩu và "những thứ
là vị Tướng quân thứ 5 của Mạc phủ Tokugawa tại Nhật Bản. Ông là em trai của Tokugawa Ietsuna, là con trai của Tokugawa Iemitsu, và là cháu nội của Tokugawa Hidetada. Tsunayoshi nổi
**Vườn quốc gia Söderåsen** (Thụy Điển: _Söderåsens Nationalpark_) là một vườn quốc gia nằm cách Helsingborg 30 km về phía tây, thuộc Skåne.Vườn quốc gia Söderåsen thành lập vào năm 2001 bởi những người dân địa
**Thành phố Shizuoka** (tiếng Nhật: 静岡市 _Shizuoka-shi_, _Tĩnh Cương thị_) là thành phố thủ phủ của tỉnh Shizuoka, Nhật Bản. Thành phố được thành lập từ ngày 1 tháng 4 năm 1889. Năm 2003, thành
nhỏ|phải|Một [[bữa ăn sáng truyền thống tại một Ryokan ở Kyoto. Các món ăn bao gồm thịt cá thu nướng, _dashimaki_ (trứng tráng Nhật Bản, ở đây theo phong cách Kansai), cơm, đậu phụ trong
**Ode** (tiếng Hy Lạp cổ: ὠδή, nghĩa là bài ca) là một thể loại thơ, đặc biệt của nó là được trình bày rất oai nghiêm và trang trọng. ## Lịch sử Thời Hy Lạp
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở hạt Solsonès (tỉnh Lérida). ## Các di sản theo thành phố ### C #### Castellar de la Ribera |} #### Clariana de
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở tỉnh Lleida (tỉnh). ## Các di sản liên quan đến nhiều thành phố |} ## Di tích theo thành phố ### A
nhỏ|Một cửa hàng bán Satsuma-age nhỏ|Bột cá tươi Surimi dùng để chế biến món ăn. nhỏ|Satsuma-age là món chả cá chiên có xuất xứ từ vùng Kagoshima, Nhật Bản. Surimi được trộn với bột mỳ
**Hậu cung** (tiếng Nhật: **大奥**; _Ōoku_; Đại Áo) là một series phim truyền hình Nhật Bản được sản xuất bởi Fuji Television Network, Inc. Câu chuyện trong phim lấy bối cảnh ở thời kỳ Mạc
nhỏ|Kombu khô nhỏ|Kombu khô được bán trong một siêu thị Nhật Bản **_Kombu_** (từ ) là tảo bẹ ăn được chủ yếu từ họ Laminariaceae và được ăn rộng rãi ở Đông Á. Nó cũng
**Eiko Koike** (tiếng Nhật: 小池栄子, Koike Eiko sinh ngày 20 tháng 11 năm 1980) là một nữ diễn viên điện ảnh và truyền hình người Nhật Bản. ## Tiểu sử Eiko Koike nổi tiếng nhờ
nhỏ|phải|Một vị giám mục **Giám mục** hay **vít-vồ** (gốc từ tiếng Bồ Đào Nha: _bispo_) là chức sắc được tấn phong trong một số giáo hội thuộc cộng đồng Kitô giáo, nắm giữ các vị
Liên minh tồi tệ nhất ra đời Trong lúc Kaido bắt tay với người đàn bà quái vật, nhóm của Luffy đã tập hợp đủ thành phần để tiến về đảo Quỷ. Đó cũng là
**Solsonès** là một comarca (hạt) ở Catalonia, Tây Ban Nha. ## Các đô thị Dân số năm 2001. * Castellar de la Ribera - 153 * Clariana de Cardener - 151 * La Coma i
, còn gọi là là nhân vật chính trong bộ manga _One Piece_ của Nhật Bản do Oda Eiichiro sáng tạo. Luffy lần đầu ra mắt khi còn là một cậu nhóc có được đặc
là một visual novel người lớn phát triển bởi Key, một thương hiệu thuộc Visual Art's, và phát hành tại Nhật Bản vào ngày 4 tháng 6 năm 1999 trên hệ điều hành Windows của
nhỏ|phải|Họa phẩm về thần gió tây Zephyrus trong thần thoại Hy Lạp **Vị thần thời tiết** (_Weather god_) là một vị thần thánh/nữ thần trong thần thoại gắn liền với các hiện tượng thời tiết
nhỏ|phải|Một gian hàng bán chè hẻ ở [[Huế]] nhỏ|phải|Gian hàng [[Oden]] **Gian hàng đồ ăn** (_Food booth_) còn được gọi là **ki-ốt bán đồ ăn** (_Food kiosk_) hay còn gọi là **quầy bán đồ ăn**
nhỏ| _Narutomaki_ (phía trên bên trái) phục vụ với _[[miso_ ramen ]] nhỏ|250x250px| [[Xoáy nước Naruto (_naruto no uzushio_)]] hay là một loại _kamaboko_ hoặc _surimi_ được sản xuất tại Nhật Bản. Mỗi lát _naruto_
nhỏ|_Chikuwa_ phải|nhỏ| Một bát surimi cá chưa ướp sẵn sàng để chế biến. là một loại chả cá của Nhật làm từ các nguyên liệu như surimi cá, muối, đường, tinh bột, mì chính và
thumb|Bên trong một cửa hàng tiện lợi [[7-Eleven của Nhật Bản]] thumb|Một cửa hàng [[Bodega (store)|bodega tiêu biểu tại New York City]] **Cửa hàng tiện lợi** hay **Cửa hàng tiện ích** là một cửa hàng
thumb|[[Ramen]] thumb|[[Soba]] thumb|right|[[Udon]] **Mì** là một phần chính của ẩm thực Nhật Bản. Chúng thường được phục vụ ướp lạnh với nước chấm, hoặc trong xúp hoặc các món ăn nóng. ## Các loại mì
**Củ cải trắng** (tiếng Nhật: **Daikon**-大根 - Đại căn, nghĩa đen: "_bộ rễ lớn_") là một giống cây cải củ. Giống này mọc lá nhanh, dài (khoảng 15 cm hoặc hơn), màu trắng, có nguồn gốc
**Đại Áo** (chữ Hán: 大奥; おおおくŌoku) hiểu đơn giản là hậu cung của thành Edo (Tokyo, Nhật Bản ngày nay), nơi mà rất nhiều phụ nữ có quan hệ với Tướng quân (shōgun) đương kim
- tạm dịch là **_Chiến đội Thủ lý kiếm Ninninger_** (hoặc **_Chiến đội Phi tiêu Ninninger_**)_,_ là bộ phim Super Sentai thứ 39, được phát hành vào 22 tháng 2 năm 2015, tiếp sau _Ressha
**Chả cá** là một loại chả được làm từ cá. Chả cá kiểu châu Á thường chứa cá với đường, nước, bột nhồi và thịt bò. Nó có thể làm bằng sự kết hợp giữa
**Air Jordan** là một dòng giày bóng rổ được sản xuất bởi Nike, Inc. Trang phục và phụ kiện có liên quan được bán trên thị trường dưới tên **Jordan Brand**. Đôi giày Air Jordan
**Eulogius Schneider** (Tên rửa tội: Johann Georg) sinh vào 20/10/1756, mất 1/4/1794, là một tu sĩ dòng Phanxicô, giáo sư tại Bonn và Dominican ở Strasbourg. ## Cuộc đời Johann Georg Schneider sinh ra là
**Christian Gottlob Neefe** (1748-1798) là nhà soạn nhạc người Đức. Ông là một nghệ sĩ dương cầm, đại phong cầm nổi tiếng đương thời. Neefe sinh ra ở Chemnitz, bang Saxony. Ông nhận được nền
**Hoa hậu Quốc tế 1961** là cuộc thi Hoa hậu Quốc tế lần thứ 2, diễn ra vào ngày 28 tháng 7 năm 1961 tại Nhà hát Thính phòng Long Beach, Long Beach, California, Hoa
nhỏ|250x250px| Hōtō (ほ う と) là một món ăn phổ biến địa phương có nguồn gốc từ [[Yamanashi, Nhật Bản được chế biến bằng cách hầm mì udon phẳng và rau trong xúp miso.]] Đây