✨Kali permanganat

Kali permanganat

Kali permanganat hay Potassium permanganate là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là KMnO4, dùng làm chất tẩy trùng trong y học. Nó dễ tan trong nước tạo thành dung dịch màu tím đậm, khi dung dịch loãng sẽ có màu tím đỏ, khi bay hơi tạo chất rắn với tinh thể lăng trụ màu đen tím sáng lấp lánh. Ngoài ra kali permanganat là một chất oxy hóa mạnh, sẽ bốc cháy hoặc phát nổ nếu kết hợp với các chất hữu cơ khác. Kali permanganat bị phân hủy ở nhiệt độ trên 200℃. Năm 2000, sản lượng toàn cầu khoảng 30.000 tấn.

Lịch sử

Năm 1659, Johann Rudolf Glauber trộn một hỗn hợp của khoáng chất pyrolusit và kali carbonat để có được một loại vật liệu mà khi hòa tan trong nước, đã cho một dung dịch màu xanh lá cây (kali manganat) mà từ từ chuyển sang màu tím và sau đó cuối cùng màu đỏ. Báo cáo này là mô tả đầu tiên của việc sản xuất kali permanganat. Khoảng gần 200 năm sau, nhà hóa học người Anh Henry Bollmann Condy đã có mối quan tâm đến chất khử trùng, và đưa ra thị trường một số sản phẩm bao gồm nước ion hóa. Ông thấy rằng pyrolusit pha trộn với NaOH và hòa tan nó trong nước tạo ra một dung dịch với đặc tính tẩy uế. Ông được cấp bằng sáng chế giải pháp này, và tiếp thị nó như là chất lỏng Condy. Mặc dù có hiệu quả, giải pháp không phải là rất ổn định. Điều này đã được khắc phục bằng cách sử dụng KOH thay vì NaOH. Chất này đã ổn định hơn, và có lợi thế của việc chuyển đổi dễ dàng các tinh thể kali permanganat hiệu quả như nhau. Vật liệu kết tinh này được gọi là tinh thể của Condy hoặc bột của Condy. Kali permanganat tương đối dễ sản xuất nên Condy sau đó đã buộc phải dành thời gian đáng kể trong pháp lý để ngăn chặn các đối thủ cạnh tranh từ các sản phẩm tiếp thị tương tự như chất lỏng Condy hoặc tinh thể Condy. Các nhiếp ảnh gia thời kỳ đầu sử dụng nó như là một thành phần bột của đèn flash. Nó được thay thế bằng các chất oxy hóa khác, do sự bất ổn của hỗn hợp permanganat. Dung dịch nước của KMnO4 đã được sử dụng cùng với T-Stoff (tức là 80% hydro peroxide) làm nhiên liệu đẩy cho máy bay gắn động cơ tên lửa Messerschmitt Me 163. Trong ứng dụng này, nó được gọi là Z-Stoff. Sự kết hợp của các nhiên liệu đẩy đôi khi vẫn còn được sử dụng trong ngư lôi.

Ứng dụng

Nhiệt phân KMnO4 để điều chế oxy trong phòng thí nghiệm theo phương trình hóa học sau: :2KMnO4 → K2MnO4 + MnO2 + O2Dùng làm thuốc chữa bệnh cho cá. Được dùng trong Y học với tác dụng sát trùng. Kali permanganat còn là một chất oxy hóa mạnh, thí dụ tác dụng với toluen khi đun nóng: :C6H5–CH3 + 2KMnO4 → C6H5–COOK + 2MnO2 + KOH + H2O Chất hấp thụ khí gas. Chất oxy hóa của đường saccharin, vitamin C,… *Chất làm bay màu của tinh bột, vải dệt, chất béo.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kali permanganat** hay **Potassium permanganate** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là **KMnO4**, dùng làm chất tẩy trùng trong y học. Nó dễ tan trong nước tạo thành dung dịch
**Kali permanganat** được sử dụng như một loại thuốc cho một số bệnh da liễu. Kali permanganat là một tác nhân oxy hóa. Công thức quốc gia Anh khuyến nghị rằng mỗi 100 mg kali permanganat
**Kali** (bắt nguồn từ tiếng Tân Latinh: _kalium_, danh pháp IUPAC: _potassium_) là nguyên tố hoá học ký hiệu **K**, số thứ tự 19 trong bảng tuần hoàn. Ngoài những tên đã nêu, Kali còn
**Natri pemanganat** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **NaMnO4**. Nó có liên quan chặt chẽ đến kali pemanganat (thuốc tím), nhưng ít dùng hơn do nó quá đắt, hút ẩm
**Bạc pemanganat** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **AgMnO4**. Nó là một tinh thể màu xám tím thuộc hệ thống tinh thể đơn nghiêng. Nó bị phân hủy khi đun
**Calci pemanganat** là một chất oxy hóa và hợp chất hóa học với công thức hóa học là **Ca(MnO4)2**. Hợp chất này có thành phần gồm kim loại calci và hai ion pemanganat. Calci pemanganat
**Acid permanganic** (hay **acid** **manganic(VII)**) là hợp chất vô cơ có công thức **HMnO4**. Acid oxo mạnh này đã được phân lập trong trạng thái 2 nước của nó. Nó là acid liên hợp của
**Bạc** hay **ngân** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Ag** (từ tiếng Latin: _Argentum_) và số hiệu nguyên tử bằng 47. Là một kim loại chuyển
**Chất điện ly mạnh** là một dung dịch tan hoàn toàn hoặc gần như hoàn toàn trong dung dịch, các phân tử hòa tan đều bị ion hóa hoặc phân ly. Các ion này dẫn
**Axít pyruvic** (CH3COCOOH) là loại caxit alpha-keto đơn giản nhất, với axit cacboxylic và một nhóm chức năng ketone. Pyruvate (/ paɪˈruːveɪt /), cơ sở liên hợp, CH3COCOO−, là một trung gian quan trọng trong
Trong danh pháp hóa học, ‘’’danh pháp IUPAC cho hợp chất vô cơ’’’ là một phương pháp đặt tên có hệ thống cho các hợp chất hóa học vô cơ, theo khuyến nghị của Liên
**Ethylamin** hay **ethanamin** là một hợp chất hữu cơ thuộc chức amin có công thức phân tử là C2H7N. Công thức cấu tạo của ethylamin là CH3CH2NH2. ## Tính chất vật lý Ethylamin là chất
**Ceri** (tiếng Latinh: **Cerium**) là một nguyên tố hóa học với ký hiệu **Ce** và số nguyên tử 58. Ceri không có vai trò sinh học nào đã biết. ## Lịch sử Ceri được Jöns
**Acid butyric** (từ tiếng Hy Lạp βούτυρος = _bơ_), còn được gọi theo tên hệ thống là **acid butanoic**, là một acid carboxylic với công thức cấu tạo CH3CH2CH2-COOH. Nó được tìm thấy trong bơ
**Acid hydrochloric**, hay còn gọi là **acid muriatic**, là một acid vô cơ mạnh, tạo ra từ sự hòa tan của khí hydro chloride (công thức hóa học: ) trong nước. Ban đầu, acid này
**Natri bisulfit**, **natri hydrosulfit** tên gọi của hợp chất hoá học có công thức NaHSO3. Natri bisulfit là chất phụ gia có số E là E222. Natri bisulfit có thể được điều chế bằng cách
**Divinyl ether** là hợp chất hữu cơ có công thức O (CH = CH2)2. Nó là một chất lỏng không màu, dễ bay hơi, chủ yếu được quan tâm như một chất gây mê đường
#đổi Kali permanganat __ĐỔI_HƯỚNG_NHẤT_ĐỊNH__ Thể loại:Công thức hóa học
**Mangan(VII) Oxide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **Mn2O7**. Chất lỏng dễ bay hơi này có tính phản ứng rất cao và được thảo luận nhiều hơn là điều chế.
Muối CaCO3 hay còn được gọi là đá vôi thumb|Muối [[kali dichromat với màu đỏ cam đặc trưng của anion dichromat.]] Trong hóa học, **muối** là một hợp chất hóa học bao gồm một tổ
nhỏ| Một buret và [[Bình tam giác|bình tam giác (đánh số 1) được dùng để chuẩn độ acid-base .]] **Chuẩn độ** là một phương pháp định lượng phổ biến trong hóa học phân tích dùng
**Oxy** (tiếng Anh: _oxygen_ ; bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _oxygène_ ), hay **dưỡng khí**, là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **O** và số hiệu nguyên tử 8. Nó là một thành
**Mangan**, là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **Mn** và số nguyên tử là 25. Nó được tìm thấy ở dạng tự do trong tự nhiên (đôi khi kết hợp
phải|[[Biểu tượng nguy hiểm hóa học của Liên minh châu Âu cho các chất oxy hóa]] Nhãn [[hàng nguy hiểm cho các chất oxy hóa]] Áp phích chất oxy hóa Một **chất oxy hóa** (hay