Hươu la (tiếng Anh: Mule deer, danh pháp hai phần: Odocoileus hemionus), là một loài hươu thuộc chi Odocoileus, họ Cervidae, phân họ Capreolinae, bộ Artiodactyla.
Đây là loài hươu bản địa tại phía tây Bắc Mỹ. Được đặt tên theo hình dạng lỗ tai, lớn giống như con la. Được cho là có vài phân loài, bao gồm cả hươu đuôi đen.
Không giống như họ hàng hươu đuôi trắng (Odocoileus virginianus), hươu la gắn liền với vùng đất bờ tây sông Missouri, đặc biệt tại dãy núi Rocky của Bắc Mỹ. Hươu la cũng được du nhập đến Argentina. Không giống hươu đuôi trắng, hươu la thường không cho thấy sự thay đổi kích thước đáng kể dọc theo phạm vi loài, mặc dù điều kiện môi trường có thể gây ra biến động trọng lượng đáng kể trong bất kỳ quần thể nhất định. Một ngoại lệ theo đấy, phân loài hươu đuôi đen Sitka (O. h. sitkensis). Phân loài này nhỏ hơn đáng kể so với các phân loài khác của hươu la, với trọng lượng trung bình khoảng và ở hươu đực và hươu cái, tương ứng.
Hành vi theo mùa
thumb|Hươu đực tại khu bảo tồn quốc gia Malheur
Trong điều kiện vận động liên quan đến chỗ ở có sẵn và thức ăn, chu kỳ sinh sản rất quan trọng trong hành vi hiểu biết của hươu. Thời kỳ "động dục ở động vật đực" hoặc mùa giao phối thường bắt đầu vào mùa thu cũng như hươu cái vào trong thời kỳ động dục ở động vật cái trong thời gian một vài ngày và hươu đực trở nên hung hăng hơn, cạnh tranh bạn tình. Hươu cái có thể giao phối với nhiều hơn một hươu đực và quay trở lại động dục trong vòng một tháng, nếu chúng không lắng dịu. Thai kỳ khoảng 190-200 ngày, hươu non sinh ra vào mùa xuân, ở với hươu mẹ trong suốt mùa hè và được cai sữa vào mùa thu sau khoảng 60-75 ngày. Hươu la cái thường sinh hai hươu con, mặc dù nếu đó là lần đầu tiên hươu sinh một con non, thường chỉ có một. Gạc hươu đực gãy trong mùa đông, tăng trưởng trở lại để chuẩn bị cho động dục mùa tới. Chu kỳ tăng trưởng hàng năm của gạc hươu được quy định bởi những thay đổi trong chiều dài của ngày. Kufeld, et al. (1973) đã đưa ra các số liệu sau đây về chế độ ăn của hươu la ghi nhận tại dãy núi Rocky:
Anthony & Smith (1977) phát hiện ra rằng chế độ ăn của hươu la rất tương tự như của hươu đuôi trắng trong khu vực mà chúng cùng tồn tại. Tại dãy núi Sierra Nevada, hươu la phụ thuộc vào địa y wila như 1 nguồn thức ăn mùa đông.
Những loài thực vật phổ biến nhất được hươu la tiêu thụ là:
- Giữa các loài cây xanh và cây bụi: Artemisia tridentata (ngải đắng lớn), Cercocarpus ledifolius (gụ lá xoăn miền núi), Cercocarpus montanus (gụ thực sự miền núi), Cowania mexicana (hồng dại México), Populus tremuloides (dương lá rung), Purshia tridentata (hoa bụi linh dương đắng), Quercus gambelii (sồi Gambel), và Rhus trilobata (sơn bụi chồn). Nơi có sẵn, hươu la cũng ăn nhiều loại nấm hoang dã, phong phú nhất vào cuối mùa hè và mùa thu ở vùng núi phía nam Rocky. Nấm cung cấp hơi ẩm, protein, phosphor và kali.
Con người đôi khi tham gia vào nỗ lực bổ sung thức ăn trong mùa đông khắc nghiệt trong một có gắng tránh nạn đói hươu la. Cơ quan động vật hoang dã không khuyến khích những nỗ lực đó nhất, có thể gây hại cho quần thể hươu la do lây lan bệnh (ví dụ như lao và bệnh thoái hóa kinh niên) khi hươu tụ tập ăn; phá vỡ mô hình di cư; gây quá tải số lượng của quần thể hươu la địa phương và vượt quá chồi non cây bụi và thảo mộc. Nỗ lực bổ sung thức ăn phù hợp khi tiến hành cẩn thận trường hợp hạn chế, nhưng để thành công khi cho ăn phải bắt đầu sớm trong mùa đông khắc nghiệt, trước khi điều kiện phạm vi kém và thời tiết gây ra suy dinh dưỡng hoặc nạn đói nghiêm trọng, phải được tiếp tục cho đến khi điều kiện phạm vi có thể hỗ trợ bầy đàn. Dường như hươu la tiến hóa từ hươu đuôi đen. Ngoài ra, tính hợp lệ của O. h. inyoensis được đặt câu hỏi, hai danh pháp hươu phân bố biển đảo O. h. cerrosensis và O. h. sheldoni có lẽ là đồng nghĩa với O. h. eremicus hoặc O. h. peninsulae.
10 phân loài hợp lệ dựa trên ấn bản thứ ba quyển sách Mammal Species of the World (Loài hữu nhũ thế giới) là:
- Nhóm hươu la (sensu stricto):
O. h. californicus – hươu la California
O. h. cerrosensis – hươu la đảo Cedros/Cerros (đảo Cedros)
O. h. eremicus – hươu la hoang mạc/lừa thồ (thung lũng hạ lưu sông Colorado; tây bắc México, đông nam California, và Arizona)
O. h. fuliginatus – hươu la miền nam (cực nam California và Baja California)
O. h. hemionus – hươu la dãy núi Rocky (phía tây và trung tâm Bắc Mỹ)
O. h. inyoensis – hươu la Inyo (Sierra Nevada, California)
O. h. peninsulae – hươu la bán đảo (Baja California Sur)
O. h. sheldoni – hươu la đảo Tiburon (đảo Tiburon)
- Nhóm hươu đuôi đen:
O. h. columbianus – hươu đuôi đen (Tây Bắc Thái Bình Dương và miền Bắc California)
O. h. sitkensis – hươu đuôi đen Sitka (khu vực duyên hải và các đảo ngoài phía Tây British Columbia)
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Nhung hươu là sừng non của con hươu, khi được ngâm cùng mật ong nó sẽ giúp bồi bổ cơ thể, tăng cường trao đổi chất, cải thiện trí nhớ...Nhung hươu là sừng non của
Nhung hươu là sừng non của con hươu, khi được ngâm cùng mật ong nó sẽ giúp bồi bổ cơ thể, tăng cường trao đổi chất, cải thiện trí nhớ...Nhung hươu là sừng non của
Nhung hươu là sừng non của con hươu, khi được ngâm cùng mật ong nó sẽ giúp bồi bổ cơ thể, tăng cường trao đổi chất, cải thiện trí nhớ...Nhung hươu là sừng non của
**_Hươu la_** (tiếng Anh: **Mule deer**, danh pháp hai phần: **_Odocoileus hemionus_**), là một loài hươu thuộc chi Odocoileus, họ Cervidae, phân họ Capreolinae, bộ Artiodactyla. Đây là loài hươu bản địa tại phía tây
nhỏ|phải|Một con hươu cái **Hươu la California** (tên khoa học **_Odocoileus hemionus subsp. californicus_**) là một phân loài của hươu la có phạm vi phân bố bao gồm nhiều tiểu bang California thuộc Hoa Kỳ.
**Hươu đuôi đen đảo Cedros** (Danh pháp khoa học: _Odocoileus hemionus cerrosensis_) là một phân loài của loài hươu la. Chúng chỉ được tìm thấy trên đảo Cedros ngoài khơi bờ biển Baja California. Chỉ
Miếng Dán Móng Tay 3D Nail Sticker Hoạt Hình Hươu La Mule Deer F522Mã Sản Phẩm : 0015001736Mô tả sản phẩm : Decal dán móng tay Hươu la F522- Công Dụng : dùng trang trí
**Hươu nai** là con vật hiện diện trong nhiều nền văn hóa trên thế giới. Với bản tính là loài vật nhút nhát, hễ có tiếng động là bỏ chạy, khi nghe có tiếng động
**Nuôi hươu nai** và việc chăn nuôi các loài hươu, nai như một loại gia súc để lấy các sản phẩm từ chúng như thịt nai, sừng hươu đặc biệt là nhung hươu, pín hươu,
Trân trọng cơ thể của mình bằng cách bảo vệ, chăm sóc sức khỏe vì đời sống ngày này, sức khỏe của chúng ta bị chịu nhiều tác động từ môi trường ô nhiễm, nguồn
Trân trọng cơ thể của mình bằng cách bảo vệ, chăm sóc sức khỏe vì đời sống ngày này, sức khỏe của chúng ta bị chịu nhiều tác động từ môi trường ô nhiễm, nguồn
Trân trọng cơ thể của mình bằng cách bảo vệ, chăm sóc sức khỏe vì đời sống ngày này, sức khỏe của chúng ta bị chịu nhiều tác động từ môi trường ô nhiễm, nguồn
nhỏ|phải|Một con hươu bị mổ bụng, moi [[phủ tạng sau khi bị săn]] **Săn hươu nai** là các hình thức săn bắt, săn bắn các loại hươu, nai. Hình thức này tồn tại từ hàng
**Hươu Maral** hay còn gọi là **hươu đỏ Lý Hải** hoặc **hươu đỏ miền Đông** (Danh pháp khoa học: _Cervus elaphus maral_) là một phân loài của loài hươu đỏ, có nguồn gốc ở khu
THÀNH PHẦN- 100% Nhung Hươu tươi nhập khẩu tại vùng núi Altai Siberia Liên Bang Nga.- Thành phần: Protide 52,5%, Lipide 2,5%, Acid amin (có 25 loại, trong đó có đủ các acid amin cần
NẤM LINH CHI SỪNG HƯƠUNẤM SỪNG HƯƠU HÀN QUỐC LOẠI THẢO DƯỢC QUÝ Xuất xứ: Hàn quốc – Gyeonggi SingapyeongTrình bày: Khay nấm sừng hươu Nấm sừng hươu là gì.Nấm linh chi sừng hươu là
**Hươu đỏ Scotland** (Danh pháp khoa học: _Cervus elaphus scoticus_) là một phân loài của loài hươu đỏ có nguồn gốc ở quần đảo Anh. Đây là phân loài hươu đỏ có kích thước lớn.
Nấm linh chi sừng hươu là một loại thảo dược vô cùng quý hiếm của núi rừng Tây Bắc.Tác dụng của Nấm Linh Chi Sừng Hươu:- Hỗ trợ phòng ngừa và hỗ trợ bệnh Ung
Thông tin sản phẩm:Astrid là hãng mỹ phẩm chăm sóc da và tóc có tuổi đời tới hơn 150 năm của cộng hòa Séc. Tại Việt Nam, sản phẩm nổi tiếng duy nhất của Astrid
Nấm linh chi sừng hươu là một loại thảo dược vô cùng quý hiếm của núi rừng Tây Bắc.Tác dụng của Nấm Linh Chi Sừng Hươu:- Hỗ trợ phòng ngừa và hỗ trợ bệnh Ung
Nấm linh chi sừng hươu là một loại thảo dược vô cùng quý hiếm của núi rừng Tây Bắc.Tác dụng của Nấm Linh Chi Sừng Hươu:- Hỗ trợ phòng ngừa và hỗ trợ bệnh Ung
MÔ TẢ SẢN PHẨMDO NHIỆT ĐỘ THỜI TIẾT BÊN NGOÀI QUÁ NÓNG BỨC 40-45 ĐỘ C, KHI VẬN CHUYỂN ĐI SON MỠ HƯƠU LÀ DẠNG SÁP DỄ BỊ CHẢY SON, MONG KHÁCH HÀNG LƯU Ý
Viên sâm nhung linh chi Hàn Quốc Gold hộp 60 viênsản phẩm đã được nghiên cứu một cách khá kĩ lưỡng và được tổng hợp từ các thành phần tự nhiên quý hiếm như nhung
Đạm sâm tổng hợp (Đạm vàng 2 hươu) là viên đạm kết hợp hoàn hảo các thành phần thảo dược và dược liệu quý hiếm,đó là Nhân Sâm,Linh chi, Nhung hươu cùng 1 số những
MÔ TẢ SẢN PHẨMDO NHIỆT ĐỘ THỜI TIẾT BÊN NGOÀI QUÁ NÓNG BỨC 40-45 ĐỘ C, KHI VẬN CHUYỂN ĐI SON MỠ HƯƠU LÀ DẠNG SÁP DỄ BỊ CHẢY SON, MONG KHÁCH HÀNG LƯU Ý
Chi **Hươu cao cổ** (tên khoa học **Giraffa**) là một chi các động vật có vú thuộc bộ Guốc chẵn, là động vật cao nhất trên cạn và động vật nhai lại lớn nhất. Nó
**Hươu sao** (_Cervus nippon_) là một loài hươu có nguồn gốc ở phần lớn Đông Á và được du nhập đến nhiều nơi khác trên thế giới. Trước đây được tìm thấy từ miền bắc
**Hươu sao Nhật Bản** (Danh pháp khoa học: _Cervus nippon nippon_; chữ Nhật: ニホンジカ/日本鹿/nihonjika) là một phân loài của loài hươu sao phân bố ở phía nam của đảo Honshu, Shikoku và Kyushu. hươu sao
nhỏ|phải|Hươu hoang, loài hươu bản địa của Anh **Hươu ở Anh** chỉ về các loài hươu sinh sống tại vùng Đại Anh (Great Britain). Hiện nay có tất cả 06 loài hươu đang sinh sống
thumb|Chiếc đuôi đen nổi bật của loài hươu này **Hươu đuôi đen** (tiếng Anh: _black-tailed deer_ hoặc _blacktail deer_) (danh pháp ba phần: _Odocoileus hemionus columbianus_) là một phân loài của hươu la (Odocoileus hemionus).
nhỏ|phải|Một cá thể hươu trắng thuộc loài hươu đốm **Hươu trắng** (tiếng Trung Quốc: **Bạch lộc**) hay còn gọi **hươu tuyết** là thuật ngữ dùng để chỉ về những con hươu có bộ lông màu
**Hươu cao cổ Mặt Lưới** (_Giraffa camelopardalis reticulata_) còn được gọi với tên khác là **hươu cao cổ Somali**, là một phân loài của hươu cao cổ có nguồn gốc từ vùng Sừng châu Phi.
**Hươu Đại Hạ** (Danh pháp khoa học: _Cervus elaphus bactrianus_) hay còn gọi là **Hươu Bactria**, **Hươu Bukhara**, **Hươu Bokhara** là một phân loài của loài hươu đỏ bản địa của vùng Trung Á, chúng
thumb|right|Tám loài họ Hươu nai (chiều kim đồng hồ từ góc trái trên cùng): [[hươu đỏ|hươu _Cervus elaphus_, hươu _Cervus nippon_, hươu _Rucervus duvaucelii_, tuần lộc (_Rangifer tarandus_), hươu _Odocoileus virginianus_, hươu _Mazama gouazoubira_, nai
**Họ Hươu cao cổ** (**Giraffidae**) là một họ động vật có vú móng guốc chẵn có cùng chung tổ tiên với Họ Trâu bò. Họ này từng là một nhóm đa dạng lan rộng khắp
**Hươu sừng ngắn** hay **hươu nhỏ**, **hươu con** (tên khoa học: **_Mazama_**) là một chi động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Chi này được Rafinesque miêu tả năm 1817. Những
nhỏ|phải|Một chiếc sừng hươu **Sừng hươu nai** hay còn gọi là **gạc hươu nai** hay còn gọi gọn là **gạc** là cấu trúc bằng xương của các loài hươu nai có sừng, đây là phần
**Hươu xạ Cao Bằng** hay **Hươu xạ Việt Nam** (Danh pháp khoa học: **_Moschus berezovskii caobangis_**) là một phân loài của loài hươu xạ lùn phân bố ở cực bắc Việt Nam gồm Lạng Sơn,
**Họ Hươu xạ** (**Moschidae**) là một họ động vật guốc chẵn pecora gồm 7 loài hươu xạ thuộc chi duy nhất là **_Moschus_**. Chúng có cân nặng khiêm tốn, chỉ 17 kg; các phân loại khác
**Họ Hươu nai** (**Cervidae**) là một họ gồm các loài động vật có vú móng guốc chẵn nhai lại. Hai nhóm chính của họ này là Cervinae (mang, nai sừng xám, hươu hoang và hươu
thumb|Hươu đuôi đen Sitka đang ăn hoa liễu tím **Hươu Sitka** hoặc **Hươu đuôi đen Sitka** (tên khoa học: **_Odocoileus hemionus sitkensis_**) là một phân loài của hươu la (Odocoileus hemionus) và tương tự như
**Hươu Barbary** hay **Hươu Atlas** (Danh pháp khoa học: _Cervus elaphus barbarus_) là một phân loài hươu đỏ có nguồn gốc từ Bắc Phi. Những con hươu Barbary có ngoại hình nhỏ hơn hươu đỏ
**Hươu đỏ** (danh pháp hai phần: **_Cervus elaphus_**) là một trong những loài hươu lớn nhất. Tùy thuộc vào phân loại, hươu đỏ sinh sống ở phần lớn châu Âu, khu vực dãy núi Caucasus,
**Lợn hươu** () là 1 chi (sinh học), **_Babyrousa_**, thuộc họ lợn (Suidae) phân bố tại khu vực Wallacea, cụ thể tại những đảo của Indonesia như Sulawesi, Togian, Sula và Buru. Tất cả thành
nhỏ|phải|Nhung hươu **Nhung hươu nai** hay **lộc nhung** là sừng của hươu đực hay nai đực. Hàng năm, vào cuối mùa hạ, sừng hươu, nai rụng đi, mùa xuân năm sau mọc lại sừng mới.
**Hươu Yarkand** hay còn gọi là **hươu Tarim** hay **hươu Lop Nor** (Danh pháp khoa học: _Cervus elaphus yarkandenis_) là một phân loài của loài hươu đỏ có nguồn gốc từ vùng Trung Á. ##
**Hươu đỏ Trung Âu** hay **hươu đỏ thông thường** (Danh pháp khoa học: _Cervus elaphus hippelaphus_) là một phân loài của loài hươu đỏ bản địa phân bố ở miền Trung châu Âu. Môi trường
**Hươu đỏ đảo Corsica** (Danh pháp khoa học: _Cervus elaphus corsicanus_ Erxleben, 1777), còn được gọi đơn giản là **hươu Corsica** hay **hươu Sardinia**, là một phân loài của hươu đỏ (Cervus elaphus) và là
**Hươu sừng ngắn lông nâu Yucatán** (_Mazama pandora_) là một loài động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Loài này được Merriam mô tả năm 1901. Đây là loài bản địa
**Hươu cao cổ Angola** (_Giraffa camelopardalis angolensis_), còn được gọi là **hươu cao cổ Nam Phi**, là một phân loài của hươu cao cổ được tìm thấy ở bắc Namibia, tây nam Zambia, Botswana và