thumb|Chiếc đuôi đen nổi bật của loài hươu này
Hươu đuôi đen (tiếng Anh: black-tailed deer hoặc blacktail deer) (danh pháp ba phần: Odocoileus hemionus columbianus) là một phân loài của hươu la (Odocoileus hemionus). Phân bố tại rừng mưa ôn đới duyên hải Tây Bắc Thái Bình Dương. Chúng đôi khi được xem là một loài riêng biệt, nhưng hầu như cả giới khoa học gần đây xếp chúng là một phân loài.
Hươu đuôi đen Columbia (Odocoileus hemionus columbianus) được tìm thấy ở miền tây Bắc Mỹ, từ Bắc California vào đến Tây Bắc Thái Bình Dương và duyên hải British Columbia. Hươu Sitka (Odocoileus hemionus sitkensis) phân bố duyên hải British Columbia, Đông Nam Alaska và Trung tâm phía nam Alaska (xa về phía đảo Kodiak).
Phạm vi
Hươu đuôi đen ít nhất từ sống xa về phía đông của Wyoming. Trong tác phẩm The Oregon Trail của Francis Parkman, ông từng chứng kiến cuộc di cư năm 1846 dọc về phía Tây, trong một chuyến đi hai ngày từ Fort Laramie, Parkman viết về cuộc săn bắn mà ông tin đó là một con hươu Elk, chỉ đến khi khám phá ra rằng ông đã giết một con hươu đuôi đen.
Hươu đuôi đen hiện nay phổ biến ở miền bắc California, phía tây Oregon, Washington, ven biển và nội địa British Columbia, và phía bắc vào trong vùng cán xoong Alaska. Đây là một loài động vật săn bắn phổ biến. Ở Đông Nam Alaska, hươu Sitka và hươu đuôi đen là con mồi chủ yếu của chó sói Quần đảo Alexander (Canis lupus ligoni), là loài đặc hữu của khu vực và hiếm.
Phân loại
Mặc dù từng được cho là một loài riêng biệt, nhưng hầu như cả giới khoa học gần đây xếp hươu đuôi đen là một phân loài của hươu la (Odocoileus hemionus). Loài hươu này thường hoạt động nhiều nhất lúc bình minh và hoàng hôn, thường xuyên va chạm với xe ô tô.
Tập tính
Khẩu phần
Hươu ăn chồi non. Trong suốt mùa đông và đầu mùa xuân, chúng ăn lá cây thông linh sam, tuyết tùng đỏ phương Tây, việt quất đỏ, thạch nam bản địa, dương xỉ bản địa, địa y mọc trên cây. Cuối mùa xuân đến mùa thu, hươu tiêu thụ các loại cỏ, mâm xôi, táo, hoa liễu thảo tím, cúc trường sinh ánh ngọc, hoa thân thảo, mâm xôi hồi, lá thạch nam, và cây thích.
Mùa giao phối hoặc 'phát dục' xảy ra trong tháng 11 và đầu tháng 12. Hươu đực chạy lại và tiến dọc theo con đường đuổi bắt hươu cái. Sau khi động dục, hươu đực xu hướng ẩn nấp và nghỉ ngơi, thường chăm sóc vết thương. Chúng bị gãy sừng gạc, và bị sụt cân. Chúng gãy sừng giữa tháng Giêng và tháng Ba. Sừng hươu trên sàn rừng là nguồn cung cấp calci và chất dinh dưỡng khác cho sinh thái rừng. Hươu đực mọc sừng bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 8.
Sinh sản
Thai kỳ từ 6 đến 7 tháng, hươu con được sinh ra vào cuối tháng 5 hoặc trong tháng 6. Song sinh là nguyên tắc, mặc dù hươu cái trẻ thường chỉ mang đơn thai. Sinh ba cũng có thể xảy ra. Hươu non nặng và không có mùi hơi trong tuần đầu tiên, hay như vậy. Điều này cho phép hươu mẹ để lại hươu non ẩn trong khi nó đi tìm chồi non và bổ sung năng lượng cơ thể sau khi sinh. Hươu cái cũng phải ăn đầy đủ nhằm tiết đủ sữa nuôi hươu con. Mặc dù là bà mẹ tuyệt vời, nhưng tỷ lệ tử vong hươu con là 45-70%. Hươu cái rất bảo vệ hươu con và loài người được xem như đối tượng săn thịt hươu chủ yếu.
Giao tiếp
Hươu giao tiếp với sự trợ giúp của mùi hương và pheromone từ một số tuyến nằm trên chân thấp. Xương bàn chân (bên ngoài cẳng chân) tạo ra một mùi hương báo hiệu, xương cổ chân (bên trong khuỷu chân) phục vụ nhận biết lẫn nhau và khoảng giữa các ngón chân lưu lại vệt mùi hơi khi hươu đi qua. Hươu có thị giác và khứu giác tuyệt vời. Đôi tai lớn có thể chuyển động độc lập với nhau và tiếp nhận bất kỳ âm thanh khác thường nào báo hiệu nguy hiểm.
Lúc bình minh, hoàng hôn và những đêm trăng sáng, hươu được phát hiện bên lề đường. Khu vực nhiều cây có rừng trên cả hai bên đường và nơi thông thoáng, thảm cỏ, cũng tức sân golf, thu hút hươu. Thận trọng khi lái xe là khuyến cáo vì thường một con hươu chạy dọc ra, một hoặc hai con theo sau.
Tranh cãi
thumb
Tại Đông Nam Alaska, hươu đuôi đen Sitka là con mồi chính của sói đảo Alexander quý hiếm (Canis lupus ligoni), là loài đặc hữu của khu vực. Vào giữa những năm 1990, Cục Hoang dã và Cá Hoa Kỳ đánh giá một bản kiến nghị vào danh sách loài sói bị đe dọa, và quyết định một danh sách không ủy quyền trong tháng 8 năm 1997, chủ yếu trên cơ sở các quy định của Sở Lâm nghiệp, gồm có bảo vệ sự sống còn loài sói trong Kế hoạch rừng tại rừng quốc gia Tongass, được thông qua 3 tháng trước đó. Rừng Tongass quan trọng trong việc bảo tồn sói vì bao gồm khoảng 80% diện tích đất của khu vực.
Biện pháp bảo vệ sói gồm một tiêu chuẩn và hướng dẫn nhằm giữ lại, khi đối mặt với tổn thất khai thác gỗ, đủ môi trường sống cung cấp thức ăn cho hươu trong mùa đông nhằm đảm bảo khả năng tồn tại của chó sói đảo Alexander và cung cấp nguồn hươu cho thợ săn. Cần số lượng đủ ban đầu được xác định là 13 con hươu cho mỗi dặm vuông, nhưng đã được sửa lại trong năm 2000 lên 18. Sử dụng một con hươu mẫu được quy định để xác định số lượng đủ, và là công cụ duy nhất có sẵn cho mục đích này.
Tuy nhiên, việc thực hiện Sở lâm nghiệp trong việc cung cấp hươu đủ tiêu chuẩn chó sói Tongass và hướng dẫn đã gây tranh cãi trong nhiều năm, và đã dẫn đến một vụ kiện của Greenpeace và Cascadia Wildlands trong năm 2008, hơn bốn dự án khai thác gỗ. Kho dữ liệu của Sở Lâm nghiệp đã được sử dụng hươu mẫu, biết đến thông qua nghiên cứu riêng của cơ quan (thực hiện năm 2000) nhằm đánh giá phổ biến số lượng hươu đủ và đánh giá thấp tác động của khai thác gỗ. Ngoài ra, một yếu tố chuyển đổi, được gọi là "hươu cấp số nhân" (được sử dụng trong việc tính toán số lượng đủ) áp dụng không chính xác, gây ra - bởi chính nó - một đánh giá quá cao 30% số hươu khu vực và đánh giá thấp tác động tương ứng.
Hiệu ứng kết hợp của hai lỗi biến thiên vì Vol-Strata không tương quan đến chất lượng môi trường sống. Về dự án Traitors Cove Timber Sales, trong năm 2011, nguyên đơn đã nêu trong phần tranh tụng trước khi tòa án phúc thẩm quận 9 cho đó là sự khác biệt giữa một tuyên bố 21 con hươu cho mỗi dặm vuông số lượng đủ trong dự án EIS, và 9,5 hươu mỗi dặm vuông (khoảng một nửa yêu cầu Kế hoạch rừng Tongass) theo sự điều chỉnh chưa được công bố của cơ quan thực hiện trong năm 2008.
Ban hội thẩm khu vực 9 thẩm quyền nhất trí vào ngày 02 Tháng Tám 2011 trong sự có lợi của nguyên đơn, gửi trả quyết định bốn dự án gỗ cho Sở Lâm nghiệp và đưa ra hướng dẫn cho những gì cần thiết trong quá trình phân tích lại tác động tới hươu. Phán quyết này nói trong phần:
:"Chúng tôi không nghĩ rằng USFS đã giải thích đầy đủ quyết định phê duyệt bốn dự án khai thác gỗ tại Tongass.... USFS đã thất bại trong việc giải thích làm thế nào nó đã kết thúc với một bảng xác định rằng 100 con hươu mỗi dặm vuông như một số lượng đủ tối đa, nhưng cho phép 130 con hươu mỗi dặm vuông như một số lượng đủ tiềm năng. "Cơ quan có nghĩa vụ phải trình bày rõ một kết nối hợp lý giữa thực tế tìm thấy và lựa chọn thực hiện, 'mà cơ quan này đã không được thực hiện ở đây. Pac. Coast Fed’n of Fisherman’s Ass’ns v. U.S. Bureau of Reclamation, 426 F.3d 1082, 1091 (9th Cir. 2005)..."
Vào tháng 9 năm 2013, dưới sự tranh tụng tương tự, Tòa án Mỹ Quận ở Anchorage đã gửi trả lần thứ hai để Sở Lâm nghiệp vì công việc tiếp theo của cơ quan trực thuộc gửi trả đầu tiên đã không được giải quyết vấn đề mô hình hóa. Hoạt động bốn dự án gỗ liên quan kiện tụng bị đình chỉ kể từ năm 2008.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Chiếc đuôi đen nổi bật của loài hươu này **Hươu đuôi đen** (tiếng Anh: _black-tailed deer_ hoặc _blacktail deer_) (danh pháp ba phần: _Odocoileus hemionus columbianus_) là một phân loài của hươu la (Odocoileus hemionus).
**Hươu đuôi trắng Columbia** (Danh pháp khoa học: _Odocoileus virginianus leucurus_) là một trong ba phân loài hươu đuôi trắng ở Bắc Mỹ. Nó là một thành viên của họ Hươu nai, trong đó bao
nhỏ|phải|Một con hươu bị mổ bụng, moi [[phủ tạng sau khi bị săn]] **Săn hươu nai** là các hình thức săn bắt, săn bắn các loại hươu, nai. Hình thức này tồn tại từ hàng
**Hươu đuôi trắng Hilton Head** hay **Nai Hilton Head đuôi trắng** (Danh pháp khoa học: _Odocoileus virginianus hiltonensis_) là một phân loài của hươu đuôi trắng bản địa ở đảo Hilton Head thuộc Nam Carolina.
**Hươu đuôi trắng** (danh pháp khoa học: _Odocoileus virginianus_) là một loài hươu có kích thước trung bình, là loài bản địa Hoa Kỳ (trừ năm tiểu bang không có loài này hiện diện), Canada,
**_Hươu la_** (tiếng Anh: **Mule deer**, danh pháp hai phần: **_Odocoileus hemionus_**), là một loài hươu thuộc chi Odocoileus, họ Cervidae, phân họ Capreolinae, bộ Artiodactyla. Đây là loài hươu bản địa tại phía tây
**Nuôi hươu nai** và việc chăn nuôi các loài hươu, nai như một loại gia súc để lấy các sản phẩm từ chúng như thịt nai, sừng hươu đặc biệt là nhung hươu, pín hươu,
thumb|Hươu đuôi đen Sitka đang ăn hoa liễu tím **Hươu Sitka** hoặc **Hươu đuôi đen Sitka** (tên khoa học: **_Odocoileus hemionus sitkensis_**) là một phân loài của hươu la (Odocoileus hemionus) và tương tự như
nhỏ|phải|Một cá thể hươu trắng thuộc loài hươu đốm **Hươu trắng** (tiếng Trung Quốc: **Bạch lộc**) hay còn gọi **hươu tuyết** là thuật ngữ dùng để chỉ về những con hươu có bộ lông màu
**Gấu đen Bắc Mỹ** (danh pháp hai phần: **_Ursus americanus_**) là một loài gấu kích thước trung bình có nguồn gốc ở Bắc Mỹ. Nó là loài gấu nhỏ nhất và phổ biến nhất của
**Hươu đuôi đen đảo Cedros** (Danh pháp khoa học: _Odocoileus hemionus cerrosensis_) là một phân loài của loài hươu la. Chúng chỉ được tìm thấy trên đảo Cedros ngoài khơi bờ biển Baja California. Chỉ
**Hươu sao Nhật Bản** (Danh pháp khoa học: _Cervus nippon nippon_; chữ Nhật: ニホンジカ/日本鹿/nihonjika) là một phân loài của loài hươu sao phân bố ở phía nam của đảo Honshu, Shikoku và Kyushu. hươu sao
**Hươu nai** là con vật hiện diện trong nhiều nền văn hóa trên thế giới. Với bản tính là loài vật nhút nhát, hễ có tiếng động là bỏ chạy, khi nghe có tiếng động
Chi **Hươu cao cổ** (tên khoa học **Giraffa**) là một chi các động vật có vú thuộc bộ Guốc chẵn, là động vật cao nhất trên cạn và động vật nhai lại lớn nhất. Nó
**Hươu Florida** (Danh pháp khoa học: _Odocoileus virginianus clavium_) là một là một phân loài của hươu đuôi trắng (Odocoileus virginianus) chỉ sống trong vùng Florida Keys ở Hoa Kỳ. Đây là động vật đang
**Hươu Đại Hạ** (Danh pháp khoa học: _Cervus elaphus bactrianus_) hay còn gọi là **Hươu Bactria**, **Hươu Bukhara**, **Hươu Bokhara** là một phân loài của loài hươu đỏ bản địa của vùng Trung Á, chúng
CAO BAN LONG - VỊ THUỐC CỔ TRUYỀN TỪ NGÀN ĐỜI Cao ban long, hay còn được gọi là lộc giác giao, là bài thuốc y học cổ truyền nổi tiếng từ thời xưa, được
**Họ Hươu xạ** (**Moschidae**) là một họ động vật guốc chẵn pecora gồm 7 loài hươu xạ thuộc chi duy nhất là **_Moschus_**. Chúng có cân nặng khiêm tốn, chỉ 17 kg; các phân loại khác
**Hươu Maral** hay còn gọi là **hươu đỏ Lý Hải** hoặc **hươu đỏ miền Đông** (Danh pháp khoa học: _Cervus elaphus maral_) là một phân loài của loài hươu đỏ, có nguồn gốc ở khu
nhỏ|phải|Hươu hoang, loài hươu bản địa của Anh **Hươu ở Anh** chỉ về các loài hươu sinh sống tại vùng Đại Anh (Great Britain). Hiện nay có tất cả 06 loài hươu đang sinh sống
nhỏ|phải|Một con hươu cái **Hươu la California** (tên khoa học **_Odocoileus hemionus subsp. californicus_**) là một phân loài của hươu la có phạm vi phân bố bao gồm nhiều tiểu bang California thuộc Hoa Kỳ.
**Nai đen** (Danh pháp khoa học: _Cervus unicolor equinus_) là một phân loài của loài nai (_Rusa unicolor hay Cervus unicolor_) phân bố ở vùng Đông Dương đến bán đảo Mã Lai. Đây là loài
**Hươu Barbary** hay **Hươu Atlas** (Danh pháp khoa học: _Cervus elaphus barbarus_) là một phân loài hươu đỏ có nguồn gốc từ Bắc Phi. Những con hươu Barbary có ngoại hình nhỏ hơn hươu đỏ
**Hươu đỏ đảo Corsica** (Danh pháp khoa học: _Cervus elaphus corsicanus_ Erxleben, 1777), còn được gọi đơn giản là **hươu Corsica** hay **hươu Sardinia**, là một phân loài của hươu đỏ (Cervus elaphus) và là
**Hươu sừng ngắn thân lùn** (_Mazama chunyi_) là một loài động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Artiodactyla. Loài này được Hershkovitz mô tả năm 1959. Loài này có nguồn gốc từ vùng
nhỏ|phải|[[Hươu nai, con mồi phổ biến của các loài hổ, báo, sói, gấu...]] **Con mồi** hay **thú mồi** là một thuật ngữ sinh thái học chỉ về một động vật là đối tượng bị săn
**Hươu sao Đài Loan** (Danh pháp khoa học: _Cervus nippon taioanus_) ) là một phân loài của loài hươu sao và là loài đặc hữu của đảo Đài Loan. Hươu Đài Loan, giống như hầu
Một cảnh [[săn lợn rừng bằng chó săn]] thumb|Quý tộc [[đế quốc Mogul săn linh dương đen Ấn Độ cùng với báo săn châu Á]] **Săn** là hành động giết hay bẫy bất kỳ loài
**Hươu sao Mãn Châu** hay còn gọi là **hươu sao Dybowski** (Danh pháp khoa học: _Cervus nippon mantchuricus_ hay là _Cervus nippon dybowskii_) là một phân loài của loài hươu sao, chúng là phân loài
**Hươu sao Tứ Xuyên** (Danh pháp khoa học: _Cervus nippon sichuanicus_) là một trong nhiều phân loài của loài hươu sao phân bố tại miền phía Tây của Trung Quốc. Hươu sao Tứ Xuyên được
**Hươu sao Bắc Trung Quốc** hay còn gọi là **Hươu sao Quan Thoại** (Danh pháp khoa học: _Cervus nippon mandarinus_) là một trong nhiều phân loài của loài hươu sao phân bố tại các khu
**Hươu sao Nam Trung Quốc** (Danh pháp khoa học: _Cervus nippon kopschi_) là một trong nhiều phân loài của loài hươu sao phân bố chủ yếu tại miền Nam Trung Quốc. ## Đặc trưng Khi
**Hươu sao Sơn Tây** (Danh pháp khoa học: **_Cervus nippon grassianus_**) là một phân loài của loài hươu sao phân bố ở tỉnh Sơn Tây thuộc Trung Quốc, chúng được coi là có thể bị
Trân trọng cơ thể của mình bằng cách bảo vệ, chăm sóc sức khỏe vì đời sống ngày này, sức khỏe của chúng ta bị chịu nhiều tác động từ môi trường ô nhiễm, nguồn
Trân trọng cơ thể của mình bằng cách bảo vệ, chăm sóc sức khỏe vì đời sống ngày này, sức khỏe của chúng ta bị chịu nhiều tác động từ môi trường ô nhiễm, nguồn
Trân trọng cơ thể của mình bằng cách bảo vệ, chăm sóc sức khỏe vì đời sống ngày này, sức khỏe của chúng ta bị chịu nhiều tác động từ môi trường ô nhiễm, nguồn
**Hươu sao** (_Cervus nippon_) là một loài hươu có nguồn gốc ở phần lớn Đông Á và được du nhập đến nhiều nơi khác trên thế giới. Trước đây được tìm thấy từ miền bắc
**Linh miêu đuôi cộc** (danh pháp khoa học: _Lynx rufus_) là một loài động vật hữu nhũ Bắc Mỹ thuộc họ mèo Felidae xuất hiện vào thời điểm tầng địa chất Irvingtonian quanh khoảng 1,8
**Hươu vàng** (danh pháp khoa học: **_Hyelaphus porcinus_**) là một loài động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Loài này được Zimmermann mô tả năm 1780. ## Mô tả Một con
**Hươu đùi vằn hay Okapi** (/ oʊˈkɑːpiː /; _Okapia johnstoni_), còn được gọi là **hươu cao cổ rừng, hươu cao cổ Congo**, hoặc **hươu cao cổ ngựa vằn**, là một loài động vật có vú
Nước Tinh Chất Hồng Sâm Nhung Hươu Linh Chi Gold Q Hàn Quốc Hộp 30 Gói x 50ml – Korea Red Ginseng Gold Q:- Nước Tinh Chất Hồng Sâm Nhung Hươu Linh Chi Q là
**Chó săn huơu Na Uy đen** (, ) là biến thể hiện đại của giống chó săn hươu Na Uy xám. Nó là một giống chó đuôi cuộn và rất hiếm bên ngoài các các
**Hươu xạ Cao Bằng** hay **Hươu xạ Việt Nam** (Danh pháp khoa học: **_Moschus berezovskii caobangis_**) là một phân loài của loài hươu xạ lùn phân bố ở cực bắc Việt Nam gồm Lạng Sơn,
Nhung hươu là sừng non của con hươu, khi được ngâm cùng mật ong nó sẽ giúp bồi bổ cơ thể, tăng cường trao đổi chất, cải thiện trí nhớ...Nhung hươu là sừng non của
Nhung hươu là sừng non của con hươu, khi được ngâm cùng mật ong nó sẽ giúp bồi bổ cơ thể, tăng cường trao đổi chất, cải thiện trí nhớ...Nhung hươu là sừng non của
Nhung hươu là sừng non của con hươu, khi được ngâm cùng mật ong nó sẽ giúp bồi bổ cơ thể, tăng cường trao đổi chất, cải thiện trí nhớ...Nhung hươu là sừng non của
Nước chiết xuất hồng sâm nhung hươu Gaesung là loại thức uống thượng hạng nổi tiếng ở Hàn Quốc. Đối với người dân Hàn Quốc, việc chăm sóc sức khỏe được ưu tiên hàng đầu
thumb|Hươu sao tại vườn hươu Marselisborg **Marselisborg Deer Park** () là một vùng rừng được rào chắn bao phủ ở phía bắc Rừng Marselisborg. Cây cối ở đây có vẻ thưa và địa hình đặc
THỰC PHẨM kẹo ngậm canxi tăng trưởng chiều cao Hàn Quốc nếu kết hợp với Hikid thì nó là cặp đôi quá hoàn hảo rồi ạGiá lai mềm hơn xíu rồi nèXóa tan nỗi lo
THỰC PHẨM kẹo ngậm canxi tăng trưởng chiều cao Hàn Quốc nếu kết hợp với Hikid thì nó là cặp đôi quá hoàn hảo rồi ạGiá lai mềm hơn xíu rồi nèXóa tan nỗi lo