Hươu đỏ (danh pháp hai phần: Cervus elaphus) là một trong những loài hươu lớn nhất. Tùy thuộc vào phân loại, hươu đỏ sinh sống ở phần lớn châu Âu, khu vực dãy núi Caucasus, Tiểu Á, một số khu vực của Tây Á và Trung Á. Nó cũng sinh sống trong khu vực dãy núi Atlas giữa Maroc và Tunisia ở phía tây bắc châu Phi, là loài duy hươu duy nhất sinh sống ở châu Phi. Hươu đỏ đã được du nhập đến các khu vực khác bao gồm Úc, New Zealand và Argentina. Ở nhiều nơi trên thế giới thịt hươu đỏ được sử dụng như một nguồn thực phẩm.
Hươu đỏ là động vật nhai lại, đặc trưng bởi số ngón chân chẵn, và dạ dày bốn ngăn. Bằng chứng di truyền cho thấy hươu đỏ (Cervus elaphus) như định nghĩa truyền thống là một nhóm các loài chứ không phải là loài duy nhất, mặc dù nó vẫn còn tranh chấp một cách chính xác có bao nhiêu loài nhóm này bao gồm Tổ tiên của tất cả hươu đỏ có thể có nguồn gốc ở Trung Á và có lẽ giống như hươu sao..
Mặc dù tại một thời điểm hươu đỏ là hiếm ở một số khu vực, chúng không bao giờ gần đến tuyệt chủng. Quá trình tái du nhập và bảo tồn khu vực sinh sống, đặc biệt là ở Anh, đã dẫn đến sự gia tăng dân số của hươu đỏ, trong khi các khu vực khác, chẳng hạn như Bắc Phi, đã tiếp tục cho thấy một sự suy giảm dân số.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hươu đỏ Scotland** (Danh pháp khoa học: _Cervus elaphus scoticus_) là một phân loài của loài hươu đỏ có nguồn gốc ở quần đảo Anh. Đây là phân loài hươu đỏ có kích thước lớn.
**Hươu đỏ** (danh pháp hai phần: **_Cervus elaphus_**) là một trong những loài hươu lớn nhất. Tùy thuộc vào phân loại, hươu đỏ sinh sống ở phần lớn châu Âu, khu vực dãy núi Caucasus,
**Hươu đỏ đảo Corsica** (Danh pháp khoa học: _Cervus elaphus corsicanus_ Erxleben, 1777), còn được gọi đơn giản là **hươu Corsica** hay **hươu Sardinia**, là một phân loài của hươu đỏ (Cervus elaphus) và là
**Hươu đỏ Trung Âu** hay **hươu đỏ thông thường** (Danh pháp khoa học: _Cervus elaphus hippelaphus_) là một phân loài của loài hươu đỏ bản địa phân bố ở miền Trung châu Âu. Môi trường
**Hươu Maral** hay còn gọi là **hươu đỏ Lý Hải** hoặc **hươu đỏ miền Đông** (Danh pháp khoa học: _Cervus elaphus maral_) là một phân loài của loài hươu đỏ, có nguồn gốc ở khu
**Hươu Đại Hạ** (Danh pháp khoa học: _Cervus elaphus bactrianus_) hay còn gọi là **Hươu Bactria**, **Hươu Bukhara**, **Hươu Bokhara** là một phân loài của loài hươu đỏ bản địa của vùng Trung Á, chúng
**Hươu Barbary** hay **Hươu Atlas** (Danh pháp khoa học: _Cervus elaphus barbarus_) là một phân loài hươu đỏ có nguồn gốc từ Bắc Phi. Những con hươu Barbary có ngoại hình nhỏ hơn hươu đỏ
**Hươu Yarkand** hay còn gọi là **hươu Tarim** hay **hươu Lop Nor** (Danh pháp khoa học: _Cervus elaphus yarkandenis_) là một phân loài của loài hươu đỏ có nguồn gốc từ vùng Trung Á. ##
NẤM LINH CHI SỪNG HƯƠU ĐỎ - DƯỢC LIỆU RỪNG TÂY BẮC (1kg)* Nấm linh chi sừng hươu thường mọc thành nhiều nhánh cong tủa ra giống như sừng hươu. Loại nấm này thường mọc
nhỏ|phải|Nai đỏ Tây Tạng **Nai đỏ Trung Á** là một phân nhóm phức hợp nguyên thủy của thuộc phân loài của loài nai sừng xám được tìm thấy ở rìa phía Nam và phía đông
thumb|Mảnh sọ mã hiệu LL-1 **Người hang Hươu Đỏ** (dịch theo tiếng Anh: **Red Deer Cave people**), còn gọi là **người động Mã Lộc** (; "mã lộc" nghĩa là hươu đỏ), là di cốt người
**Nuôi hươu nai** và việc chăn nuôi các loài hươu, nai như một loại gia súc để lấy các sản phẩm từ chúng như thịt nai, sừng hươu đặc biệt là nhung hươu, pín hươu,
**Hươu nai** là con vật hiện diện trong nhiều nền văn hóa trên thế giới. Với bản tính là loài vật nhút nhát, hễ có tiếng động là bỏ chạy, khi nghe có tiếng động
nhỏ|phải|Một con hươu bị mổ bụng, moi [[phủ tạng sau khi bị săn]] **Săn hươu nai** là các hình thức săn bắt, săn bắn các loại hươu, nai. Hình thức này tồn tại từ hàng
nhỏ|phải|Hươu hoang, loài hươu bản địa của Anh **Hươu ở Anh** chỉ về các loài hươu sinh sống tại vùng Đại Anh (Great Britain). Hiện nay có tất cả 06 loài hươu đang sinh sống
nhỏ|phải|Một chiếc sừng hươu **Sừng hươu nai** hay còn gọi là **gạc hươu nai** hay còn gọi gọn là **gạc** là cấu trúc bằng xương của các loài hươu nai có sừng, đây là phần
thumb|right|Tám loài họ Hươu nai (chiều kim đồng hồ từ góc trái trên cùng): [[hươu đỏ|hươu _Cervus elaphus_, hươu _Cervus nippon_, hươu _Rucervus duvaucelii_, tuần lộc (_Rangifer tarandus_), hươu _Odocoileus virginianus_, hươu _Mazama gouazoubira_, nai
**Nai đỏ Cam Túc** (Danh pháp khoa học: _Cervus canadensis kansuensis_) là một phân loài của loài nai sừng xám được tìm thấy tại tỉnh Cam Túc thuộc Trung Quốc. Xét theo phân loài hình
Chi **Hươu cao cổ** (tên khoa học **Giraffa**) là một chi các động vật có vú thuộc bộ Guốc chẵn, là động vật cao nhất trên cạn và động vật nhai lại lớn nhất. Nó
**Hươu sao** (_Cervus nippon_) là một loài hươu có nguồn gốc ở phần lớn Đông Á và được du nhập đến nhiều nơi khác trên thế giới. Trước đây được tìm thấy từ miền bắc
**Nai sừng xám Mãn Châu** (Danh pháp khoa học: **_Cervus canadensis xanthopygus_**) là một phân loài của loài nai sừng xám Cervus canadensis. Đây là một loài bản địa của vùng Đông Bắc Á, phân
nhỏ|phải|Một cá thể hươu trắng thuộc loài hươu đốm **Hươu trắng** (tiếng Trung Quốc: **Bạch lộc**) hay còn gọi **hươu tuyết** là thuật ngữ dùng để chỉ về những con hươu có bộ lông màu
**Hươu cao cổ Mặt Lưới** (_Giraffa camelopardalis reticulata_) còn được gọi với tên khác là **hươu cao cổ Somali**, là một phân loài của hươu cao cổ có nguồn gốc từ vùng Sừng châu Phi.
**Hươu sừng ngắn** hay **hươu nhỏ**, **hươu con** (tên khoa học: **_Mazama_**) là một chi động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Chi này được Rafinesque miêu tả năm 1817. Những
**Nai sừng xám Altai** (Danh pháp khoa học: _Cervus canadensis sibiricus_) hay còn gọi là **nai đỏ** là một phân loài của loài nai sừng xám được tìm thấy trong các ngọn đồi rừng của
**Hươu vàng** (danh pháp khoa học: **_Hyelaphus porcinus_**) là một loài động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Loài này được Zimmermann mô tả năm 1780. ## Mô tả Một con
**Họ Hươu xạ** (**Moschidae**) là một họ động vật guốc chẵn pecora gồm 7 loài hươu xạ thuộc chi duy nhất là **_Moschus_**. Chúng có cân nặng khiêm tốn, chỉ 17 kg; các phân loại khác
**Hươu đuôi trắng Columbia** (Danh pháp khoa học: _Odocoileus virginianus leucurus_) là một trong ba phân loài hươu đuôi trắng ở Bắc Mỹ. Nó là một thành viên của họ Hươu nai, trong đó bao
thumb|right|Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và trẻ em dưới 2 tuổi cần cải thiện tình trạng dinh dưỡng bằng cách ăn thực phẩm tốt cho sức khỏe Trong dinh dưỡng, **chế độ ăn
nhỏ|phải|Một con hươu hoang Ba Tư **Hươu hoang Ba Tư** (_Dama dama mesopotamica_) là một loài động vật nhai lại quý hiếm thuộc họ Hươu nai. Tình trạng phân loại của nó hiện vẫn còn
**Họ Hươu cao cổ** (**Giraffidae**) là một họ động vật có vú móng guốc chẵn có cùng chung tổ tiên với Họ Trâu bò. Họ này từng là một nhóm đa dạng lan rộng khắp
nhỏ|phải|Nhung hươu **Nhung hươu nai** hay **lộc nhung** là sừng của hươu đực hay nai đực. Hàng năm, vào cuối mùa hạ, sừng hươu, nai rụng đi, mùa xuân năm sau mọc lại sừng mới.
**Hươu xạ Siberia** (_Moschus moschiferus_) là một loài hươu xạ tìm thấy trong các cánh rừng miền núi của Đông Bắc Á. Nó sinh sống chủ yếu tại các cánh rừng taiga của miền nam
**Chó săn hươu Scotland**, còn được gọi với cái tên đơn giản hơn là Chó săn hươu, là một giống chó săn kích thước lớn, thuộc nhóm chó săn thị giác, từng được lai tạo
**Hươu xạ lùn** (danh pháp hai phần: **_Moschus berezovskii_**) là một loài thú thuộc họ Hươu xạ. Hươu xạ lùn là loài bản địa miền nam và miền trung Trung Quốc và cực bắc Việt
**Hươu đốm** (_Axis axis_) là một loài động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Loài này được Erxleben mô tả năm 1777. Loài này được tìm thấy phổ biến ở các
**Hươu sừng ngắn lông đỏ Trung Mỹ** (danh pháp hai phần: _Mazama temama_) là một loài động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Loài này được Kerr mô tả năm 1792.
**Hươu sừng ngắn lông nâu Yucatán** (_Mazama pandora_) là một loài động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Loài này được Merriam mô tả năm 1901. Đây là loài bản địa
**Nai đỏ Tây Tạng** (danh pháp khoa học: _Cervus canadensis wallichi_) còn được gọi là **shou** là một phân loài của loài nai sừng xám là có nguồn gốc từ phía Nam của cao nguyên
**Hươu cao cổ Angola** (_Giraffa camelopardalis angolensis_), còn được gọi là **hươu cao cổ Nam Phi**, là một phân loài của hươu cao cổ được tìm thấy ở bắc Namibia, tây nam Zambia, Botswana và
**Nai sừng xám** hay còn gọi là **Nai sừng xám Bắc Mỹ** (tên khoa học: _Cervus canadensis_) là một trong những loài lớn nhất thuộc họ Hươu nai trên thế giới và là một trong
**Hươu cao cổ Kordofan** (_Giraffa camelopardalis antiquorum_) là một phân loài hươu cao cổ được tìm thấy ở phía bắc Cameroon, nam Tchad, cộng hòa Trung Phi và có thể là cả ở tây Sudan.
**Hươu sừng ngắn lông đỏ Ecuador** (_Mazama rufina_) là một loài động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Loài này được Pucheran mô tả năm 1851. Đây là loài bản địa
**Nai sừng xám Tứ Xuyên** (Danh pháp khoa học: _Cervus canadensis macneilli_; chữ Trung Quốc: 白臀鹿/Tứ Xuyên Lộc) cũng còn được biết với tên gọi **Nai MacNeill** là một phân loài của loài nai sừng
**Lợn hươu Buru** (danh pháp khoa học: **_Babyrousa babyrussa_**), là một động vật giống như lợn, có nguồn gốc ở Celebes và các đảo xung quanh của Indonesia. Là thành viên duy nhất trong chi
**Hươu sừng ngắn lông đỏ** (_Mazama americana_) là một loài động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Loài này được Erxleben mô tả năm 1777. Loài này sinh sống ở các
**Hươu sừng ngắn lông đỏ thân nhỏ** (_Mazama bororo_) là một loài động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Loài này được Duarte miêu tả năm 1996.
**Hươu sừng ngắn thân lùn** (_Mazama chunyi_) là một loài động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Artiodactyla. Loài này được Hershkovitz mô tả năm 1959. Loài này có nguồn gốc từ vùng
**Nai sừng xám miền Đông** (Danh pháp khoa học: _Cervus canadensis canadensis_) là một trong sáu phân loài của nai sừng xám phân bố ở miền Bắc và miền đông Hoa Kỳ, Canada và miền
**Hươu đầm lầy Ấn Độ** (danh pháp hai phần: **_Rucervus duvaucelii_**) là một loài động vật có vú trong họ Hươu nai, bộ Guốc chẵn. Loài này được G. Cuvier mô tả năm 1823. ##