✨Huân chương Garter

Huân chương Garter

Huân chương Garter (tên đầy đủ trong tiếng Anh: The Most Noble Order of the Garter) là một huân chương hiệp sĩ được sáng lập bởi Edward III của Anh vào năm 1348. Đây là huân chương hiệp sĩ có thứ bậc cao nhất trong hệ thống danh hiệu Vương thất Anh. Huân chương này thường được phong tặng cho những cá nhân có đóng góp cho quốc gia, dịch vụ công cộng hoặc dịch vụ cá nhân. Những người được trao huân chương sẽ đeo nó trong các nghi lễ quân quan trọng.

Cấp bậc hiệp tại

Dưới đây là ba cấp bậc của huân chương này theo thứ tự từ cao nhất đến thấp nhất:

  • Knight Companion hay Lady Companion of the Most Noble Order of the Garter (KG hay LG): Hiệp sĩ của Garter
  • Royal Knight Companion hay Lady Companion of the Most Noble Order of the Garter (KG hay LG): Hiệp sĩ Vương thất của Garter
  • Stranger Knight Companion hay Lady Companion of the Most Noble Order of the Garter (KG hay LG): Hiệp sĩ Nước ngoài của Garter

Hình ảnh

Tập tin:WinchesterCathedral LordAshburtonKG 1991.jpg|Cờ hiệu Garter của Alexander Baring, Nam tước Ashburnton thứ 6, hiện giờ được treo tại Nhà thờ chính tòa Winchester Tập tin:Hagley, St John the Baptist - interior, 1st Visc Chandos' Garter Banner - photo 2 cropped.jpg|Cờ hiệu Garter của Oliver Lyttelton, Tử tước Chandos thứ nhất, hiện giờ được treo tại Nhà thờ Thánh John Báp-tít, Hagley Tập tin:Wilson banner.jpg|Cờ hiệu Garter của Huân tước Wilson của Rievaulx, hiện giờ được treo tại Đại học Jesus, Oxford Tập tin:Belvoir Castle 13 2012-07-06 cropped further.jpg|Cờ hiệu Garter của Henry Manners, Công tước thứ 8 xứ Rutland, hiện giờ được treo tại Lâu đài Belvoir Tập tin:Coat of Arms of Philip II of Spain (Order of the Garter).svg|Huy hiệu của Felipe II của Tây Ban Nha được bao bởi Garter (vào năm 1554) Tập tin:Coat of Arms of Margaret Thatcher, The Baroness Thatcher (1995–2013).svg|Huy hiệu của Margaret Thatcher, Nữ nam tước Thatcher Tập tin:1st Duke of Marlborough arms.png|Huy hiệu của John, Công tước xứ Marlborough, được bao bởi cả Garter và vòng cổ. Tập tin:Member of the Garter - Non Arms.svg|Những người nhận được huân chương có thể đặt huy hiệu của họ bao quanh bởi Garter Tập tin:Collar of the Order of the Garter.svg|Vòng cổ của huân chương khi được đeo chung với huy hiệu của những người nhận được huân chương
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Huân chương Garter** (tên đầy đủ trong tiếng Anh: _The Most Noble Order of the Garter)_ là một huân chương hiệp sĩ được sáng lập bởi Edward III của Anh vào năm 1348. Đây là
**Huân chương** là một vật thể vinh dự do một quốc gia có chủ quyền, vua, triều đại hoàng gia hoặc tổ chức trao tặng cho một người, nhằm ghi nhận công lao của cá
_Dom_ **Manuel II của Bồ Đào Nha** (tiếng Bồ Đào Nha phát âm: [mɐnuɛɫ]; tiếng Anh: Emmanuel II, 15 tháng 11 năm 1889 - 2 tháng 7 năm 1932), có biệt danh là **"Người Ái
**Wilhelmina** (; _Wilhelmina Helena Pauline Maria_; 31 tháng 8 năm 1880 – 28 tháng 11 năm 1962) là Nữ vương của Hà Lan từ năm 1890 cho đến khi thoái vị vào năm 1948. Bà
**Rudolf của Áo** (_Rudolf Franz Karl Josef_; 21 tháng 8 năm 1858 – 30 tháng 1 năm 1889) là người con thứ ba và là con trai duy nhất của Hoàng đế Franz Joseph I
**Edward VII của Anh** (Albert Edward; 9 tháng 11 năm 1841 – 6 tháng 5 năm 1910) là Quốc vương Vương quốc Anh và các quốc gia tự trị của Anh, và Hoàng đế Ấn
**Vương tôn Arthur xứ Connaught** (_Arthur Frederick Patrick Albert_; 13 tháng 1 năm 1883 – 12 tháng 9 năm 1938) là một thành viên của Vương Thất Anh và là sĩ quan quân đội Anh.
**Vương tử Augustus Frederick, Công tước xứ Sussex** (27 tháng 1 năm 1773 – 21 tháng 4 năm 1843) là con trai thứ sáu và là người con thứ chín của Vua George III của
**Edward VIII của Anh** (Edward Albert Christian George Andrew Patrick David; 23 tháng 6 năm 1894 – 28 tháng 5 năm 1972) là Quốc vương Vương quốc Anh và các quốc gia tự trị của
**Albert I của Sachsen** (tên đầy đủ: _Friedrich August Albrecht Anton Ferdinand Joseph Karl Maria Baptist Nepomuk Wilhelm Xaver Georg Fidelis_) (sinh ngày 23 tháng 4 năm 1828 tại Dresden – mất ngày 19 tháng
**George V** (3 tháng 6 năm 1865– 20 tháng 1 năm 1936) là Quốc vương Vương quốc Anh và các quốc gia tự trị của Anh, và Hoàng đế Ấn Độ, từ 6 tháng 5
**Vương tôn nữ Alexandra, Phu nhân Danh dự Ogilvy** (Alexandra Helen Elizabeth Olga Christabel, sinh ngày 25 Tháng 12 năm 1936) là cháu gái út của vua George V và Vương hậu Mary. Bà là
**Alexander Augustus Frederick William Alfred George Cambridge** (**Công tử Alexander của Teck**) (1874-1957) là Toàn quyền Canada thứ 16 giai đoạn Chiến tranh thế giới thứ hai, nhiệm kỳ 1940-1946. Trước đó, ông là Toàn
**Frederick Augustus, Công tước xứ York và Albany** (_Frederick Augustus_, sinh ngày 16 tháng 8 năm 1763 – 5 tháng 1 năm 1827) là con trai thứ hai của vua George III của Anh và
là vị Thiên hoàng thứ 123 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 30 tháng 7 năm 1912, tới khi qua đời năm 1926. Tên húy của Thiên
**Henry VIII** (28 tháng 6 năm 1491 – 28 tháng 1 năm 1547) là Quốc vương của nước Anh từ ngày 21 tháng 4 năm 1509 cho đến khi băng hà. Ông là Lãnh chúa,
**Wilhelm, Thái tử Đức và Phổ** (tiếng Đức: _Wilhelm, Kronprinz von Deutschland und Preußen_; tiếng Anh: _Wilhelm, Crown Prince of Germany and Prussia_) (6 tháng 5 năm 1882 - 20 tháng 7 năm 1951) là
**Alfred của Liên hiệp Anh, Công tước xứ Sachsen-Coburg và Gotha** (Alfred Ernest Albert; 6 tháng 8 năm 1844 – 30 tháng 7 năm 1900) là thành viên của Vương thất Anh và là Công
**James Francis (Jacobo Francisco) Fitz-James Stuart, Công tước thứ 2 xứ Berwick, Công tước thứ 2 xứ Liria và Xérica** (Saint-Germain-en-Laye, Vương quốc Pháp, ngày 21 tháng 10 năm 1696 – Napoli, Ý, ngày 2
**Friedrich Wilhelm Viktor Abert von Hohenzollern, Wilhelm II** của Phổ và Đức, (27 tháng 1 năm 1859 – 4 tháng 6 năm 1941) là vị Hoàng đế (_Kaiser_) cuối cùng của Đế quốc Đức, đồng
**Pedro II** (tiếng Anh: _Peter II_; 02 tháng 12 năm 1825 - 5 tháng 12 năm 1891), có biệt danh là "**Người cao thượng**", là vị hoàng đế thứ 2 và cuối cùng của Đế
**Charles IX** (**Charles Maximilien**; 27 tháng 6 năm 1550 – 30 tháng 5 năm 1574) là Vua của Pháp từ năm 1560 cho đến khi qua đời vào năm 1574. Ông lên ngôi Pháp sau
**Chế độ quân chủ Vương quốc Liên hiệp**, thường được gọi chế độ **quân chủ Anh**, là chế độ quân chủ lập hiến của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và Lãnh thổ
**Ernst August** (sinh ngày 05 tháng 06 năm 1771 – mất ngày 18 tháng 11 năm 1851), là vua của Vương quốc Hannover từ này 02/06/1837 cho đến khi ông qua đời vào năm 1851.
**George VI của Liên hiệp Anh** (Albert Frederick Arthur George; 14 tháng 12 năm 1895 – 6 tháng 2 năm 1952) là Quốc vương của Vương quốc Liên hiệp Anh và các quốc gia tự
Đại tướng **John Churchill, Công tước thứ 1 xứ Marlborough, Thân vương thứ 1 xứ Mindelheim, Bá tước thứ 1 xứ Nellenburg, Thân vương của Đế quốc La Mã Thần thánh**, KG PC (26 tháng
**Vương tử Edward, Công tước xứ Edinburgh** KG, GCVO, CD, ADC (tên đầy đủ: Edward Antony Richard Louis), sinh vào ngày 10 tháng 3 năm 1964 là con út của Nữ vương Elizabeth II và
**Alexandra của Đan Mạch** (Tên đầy đủ: Alexandra Caroline Marie Louise Charlotte Julia; 1 tháng 12 năm 1844 – 20 tháng 11 năm 1925) là Vương hậu Vương quốc Liên hiệp Anh và các quốc
**Franz Joseph I Karl của Áo** - tiếng Đức, **I. Ferenc Jozséf** theo tiếng Hungary, còn viết là **Franz Josef I** (18 tháng 8 năm 1830 - 21 tháng 11 năm 1916) của nhà Habsburg
**Quốc huy của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**, hay còn gọi là **Vương gia huy** là biểu tượng chính thức của Quân chủ Anh – hiện nay là Charles III. Nó được
Thống chế Anh Quốc **Bernard Law Montgomery, Tử tước Montgomery thứ 1 xứ Alamein**, còn được gọi là "Monty" (17 tháng 11 1887 - 24 tháng 3 1976) là một tướng lĩnh quân đội Anh,
**Vương hậu Camilla** (tên khai sinh là **Camilla Rosemary Shand**, sinh ngày 17 tháng 7 năm 1947) là Vương hậu của Vương quốc Liên hiệp Anh và 14 vương quốc khác thuộc Khối Thịnh vượng
**Nikolai II của Nga** cũng viết là **Nicholas II** ( , phiên âm tiếng Việt là **Nicôlai II Rômanốp** hay **Ni-cô-lai II**) (19 tháng 5 năm 1868 – 17 tháng 7 năm 1918) là vị
**James II và VII** (14 tháng 10 năm 1633 – 16 tháng 9 năm 1701) là vua của Anh và Ireland với vương hiệu **James II** và cũng là vua của Scotland với vương hiệu
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
, tên khai sinh là một thành viên của Hoàng gia Nhật Bản, vợ của Thân vương Nobuhito – con trai thứ ba của Thiên hoàng Taishō và Hoàng hậu Teimei, bà cũng là em
**Louis Francis Albert Victor Nicholas Mountbatten, Bá tước Mountbatten thứ nhất của Miến Điện** (tên khai sinh là Hoàng tử Louis của Battenberg; 25 tháng 6 năm 1900 – 27 tháng 8 năm 1979), là
**George FitzClarence, Bá tước thứ 1 xứ Munster** (tên đầy đủ: _George Augustus Frederick FitzClarence_; 29 tháng 1 năm 1794 – 20 tháng 3 năm 1842), là một quý tộc và quân nhân người Anh.
**Abdulaziz** (Tiếng Thổ Ottoman: عبد العزيز, Tiếng La Tinh: Abdü'l Azīz, Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: I. Abdülaziz; 08/02/1830 - 04/06/1876) là Sultan thứ 32 của Đế quốc Ottoman, ông cai trị từ ngày 25/06/1861 đến
Sir Thomas Smith. **Sir Thomas Smith** (23 tháng 12-1513 – 12 tháng 8-1577), là một học giả và nhà ngoại giao người Anh. Ông sinh ra tại Saffron Walden thuộc Essex. Ông tốt nghiệp tại
**Nữ vương Juliana** (_Juliana Louise Emma Marie Wilhelmina_; 30 tháng 4 năm 1909 – 20 tháng 3 năm 2004) là Nữ vương Hà Lan từ năm 1948 cho đến khi bà thoái vị năm 1980.
**John Howard, Công tước thứ 1 xứ Norfolk**, Hiệp sĩ thuộc Huân chương Garter, Nguyên soái bá tước (khoảng 1425 - 22 tháng 8 năm 1485), là quý tộc và chiến binh Anh, Ông là
**Heinrich xứ Battenberg** (tên đầy đủ: _Henrich Moritz_; 5 tháng 10 năm 1858 – 20 tháng 1 năm 1896), trước là **Bá tước Heinrich xứ Battenberg**, là một hậu duệ từ một cuộc hôn nhân
**Léopold III của Bỉ** (3 tháng 11 năm 1901 - ngày 25 tháng 9 năm 1983) là vua Bỉ từ năm 1934 cho tới năm 1951, khi ông thoái vị nhường ngôi cho người thừa
**Albrecht xứ Sachsen-Coburg và Gotha** (26 tháng 8 năm 1819 – 14 tháng 12 năm 1861), tên đầy đủ cùng tước hiệu khi sinh là **Franz Albrecht August Karl Emanuel von Sachsen-Coburg-Saalfeld, Công tước xứ
**Anne, Vương nữ Vương thất** KG KT GCVO (**Anne Elizabeth Alice Louise**, sinh vào ngày 15 tháng 8 năm 1950), là con thứ hai và con gái duy nhất của Nữ vương Elizabeth II và
**Ernst I xứ Sachsen-Coburg và Gotha** (tiếng Đức: _Ernst I. von Sachsen-Coburg und Gotha_; tiếng Tây Ban Nha: _Ernesto I de Sajonia-Coburgo y Gotha_; tiếng Anh: _Ernest I of Saxe-Coburg and Gotha_; tên đầy đủ:
**Ernst II xứ Sachsen-Coburg và Gotha** (tiếng Đức: _Ernst II. von Sachsen-Coburg und Gotha_; tiếng Tây Ban Nha: _Ernesto II of Sajona-Coburgo y Gotha_; tiếng Anh: _Ernest II of Saxe-Coburg and Gotha_; tên đầy đủ:
**Charles I của Anh** (19 tháng 11 năm 1600 – 30 tháng 1 năm 1649) là vua của ba vương quốc Anh, Scotland, và Ireland từ 27 tháng 3 năm 1625 đến khi bị hành quyết
**George I** (George Louis; ; 28 Tháng 5 năm 1660 – 11 tháng 6 năm 1727. Ông là con trai cả của Ernest Augustus, Công tước xứ Brunswick-Lüneburg, và vợ của ông, Sophia xứ Palatinate.