✨Huân chương Chiến thắng

Huân chương Chiến thắng

Huân chương Chiến thắng là một loại huân chương của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, đặt ra theo Sắc lệnh số 54-SL ngày 2 tháng 2 năm 1958 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Theo Luật Thi đua - Khen thưởng (ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003) thì Huân chương Chiến thắng không còn nằm trong thang bậc khen thưởng của Nhà nước Việt Nam.

Huân chương Chiến thắng để tặng hoặc truy tặng những quân nhân đã có công xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam và chiến đấu thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Những người có thành tích dưới mức tiêu chuẩn thưởng Huân chương Chiến thắng hạng ba thì được thưởng Huy chương Chiến thắng.

Huân chương Chiến thắng có ba hạng, được phân biệt bằng số vạch màu vàng trên dải và cuống huân chương: hạng nhất có 3 vạch, hạng nhì có 2 vạch, hạng ba có 1 vạch. Thẩm quyền tặng, truy tặng Huân chương Chiến thắng do Chủ tịch nước quyết định. Khi mới được đặt ra, thẩm quyền tặng, truy tặng Huân chương Chiến thắng được giao cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Tổng Tư lệnh - Đại tướng Võ Nguyên Giáp quyết định.

Đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng

Quân nhân tham gia bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương trong thời kỳ kháng chiến, luôn trung thành với cách mạng, đã có công trong việc xây dựng quân đội và chiến đấu trong thời kỳ kháng chiến, không phạm sai lầm nghiêm trọng lúc ở quân đội cũng như khi công tác ngoài quân đội được thưởng Huân chương Chiến thắng với các hạng huân chương như sau:

1. Huân chương Chiến thắng hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho:

Cán bộ cấp đại đoàn hoặc tương đương cấp đó trở lên và giữ chức vụ ấy được 1 năm trở lên trong thời kỳ kháng chiến. Cán bộ cấp trung đoàn hoặc tương đương cấp đó, đã giữ chức vụ ấy liên tục 5 năm trở lên trong thời kỳ kháng chiến, luôn luôn tích cực công tác.

2. Huân chương Chiến thắng hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho:

Cán bộ cấp đại đoàn hoặc tương đương cấp đó trở lên, giữ chức vụ ấy chưa được 1 năm trong thời kỳ kháng chiến. Cán bộ cấp trung đoàn và cấp tiểu đoàn hoặc tương đương cấp đó, đã giữ chức vụ ấy được 1 năm trở lên trong thời kỳ kháng chiến. *Cán bộ cấp đại đội hoặc tương đương cấp đó, đã giữ chức vụ ấy 5 năm trở lên trong thời kỳ kháng chiến, luôn luôn tích cực công tác.

3. Huân chương Chiến thắng hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho:

Cán bộ cấp trung đoàn, tiểu đoàn hoặc tương đương các cấp đó, giữ chức vụ ấy chưa được 1 năm trong thời kỳ kháng chiến. Cán bộ cấp trung đội và tiểu đội hoặc tương đương các cấp đó, giữ chức vụ ấy được 1 năm trong thời kỳ kháng chiến. *Cán bộ cấp tiểu đội và chiến sĩ có 5 năm tuổi quân trở lên, luôn luôn tích cực công tác.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Huân chương Chiến thắng** là một loại huân chương của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, đặt ra theo Sắc lệnh
**Huân chương Chiến thắng** (; tiếng Anh: Order of Victory) là phần thưởng quân đội cao nhất cho những sự phục vụ trong Chiến tranh thế giới 2 của Liên bang Xô-viết, và là một
nhỏ|phải|Huy chương chiến thắng hạng Nhất năm 1958 **Huy chương Chiến thắng** là một loại huy chương của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ
**Huân chương Chiến sĩ vẻ vang** là một loại huy chương của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam), đặt ra theo
**Huân chương Chiến công** là một loại huân chương của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam), được đặt ra lần đầu tiên theo
[[Quốc huy của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.|thumb]] **Huân chương** Việt Nam là vật phẩm đặc biệt do Nhà nước Việt Nam đặt ra để ghi nhận và tặng thưởng cho
**Huân chương Quân công** là một loại huân chương của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam), được đặt ra theo sắc lệnh số
right|thumb|Mặt sau của kỷ niệm chương Chiến dịch Đông Dương right|thumb|Chuẩn tướng Pierre Vincent, người nhận kỷ niệm chương Chiến dịch Đông Dương right|thumb|Tướng Arnaud de Foiard, người nhận kỷ niệm chương Chiến dịch Đông
nhỏ|Bá tước Tweedsmuir, Toàn quyền Canada, đeo Huân chương Danh dự trên cổ. **Huân chương Danh dự** () là một huân chương của Vương quốc Thịnh vượng chung, được thành lập bởi vua George đệ
**Hoàng Thế Thiện** (1922 – 1995) là một danh tướng của Quân đội nhân dân Việt Nam (thụ phong trước năm 1975), một Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. Ông từng
**Hoàng Đan** (28 tháng 2 năm 1928 – 4 tháng 12 năm 2003) là một tướng lĩnh của Quân đội nhân dân Việt Nam với quân hàm Thiếu tướng. Ông đã tham gia cả hai
(tiếng Nga: Алексе́й Инноке́нтьевич Анто́нов; 1896-1962) là một Đại tướng trong Hồng quân Liên Xô, tổng tham mưu trưởng Lực lượng vũ trang Liên Xô vào giai đoạn kết thúc Chiến tranh Vệ quốc Vĩ
**Đặng Trần Đức** (19 tháng 10 năm 192226 tháng 3 năm 2004; sinh tại Thanh Trì, Hà Nội), bí danh **Ba Quốc** – **3Q**, tên công khai khi hoạt động tình báo tại Sài Gòn
**Lê Đức Anh** (1 tháng 12 năm 1920 – 22 tháng 4 năm 2019), tên khai sinh là **Lê Văn Giác**, bí danh là **Nguyễn Phú Hòa**, **Sáu Nam**, là Chủ tịch nước thứ 4
**Vũ Lăng.** (4 tháng 8 năm 1921 - 23 tháng 10 năm 1988) tên thật là Đỗ Đức Liêm, một tướng lĩnh cao cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng, Anh
**Phạm Ngọc Lan** (1934–2019) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng. Tuy nhiên, ông thường được nhiều người biết đến với tư cách là phi công Việt Nam đầu
**Đàm Văn Ngụy** (1927 – 2015), bí danh **Văn Chung**, là một tướng lĩnh, sĩ quan cấp cao, quân hàm Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông là một trong những đội viên
**Lê Hữu Đức** (3 tháng 9 năm 1925 – 11 tháng 8 năm 2018) là Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam, Phó giáo sư người Việt Nam. Ông nguyên là Phó Tư lệnh,
**Nguyễn Văn Thái **(sinh năm 1930), là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Phó Chủ nhiệm Chính ủy Sư đoàn 9, Chủ nhiệm Chính trị
**Đặng Kinh** (22 tháng 5 năm 1922 – 1 tháng 11 năm 2019) là một tướng lĩnh, sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, quân hàm Trung tướng, nguyên Tư lệnh
**Phan Khắc Hy** (1 tháng 1 năm 1927-20 tháng 9 năm 2024) là một cựu sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, nguyên Phó Chủ nhiệm Tổng cục
**Nguyễn Quyết ** (tên khai sinh: **Nguyễn Tiến Văn**) (20 tháng 8 năm 1922 - 23 tháng 12 năm 2024) là một chính trị gia người Việt Nam, nhà hoạt động cách mạng, tướng lĩnh
**Huân chương Độc lập** là huân chương bậc cao thứ ba của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam), được đặt ra lần đầu
**Huân chương Kháng chiến** là một loại huân chương của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam), đặt ra lần đầu theo
**Nguyễn Chơn** (1 tháng 1 năm 1927 – 30 tháng 12 năm 2015) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng, ông từng đảm nhận chức vụ Ủy viên Ban
thumb|Huân chương Suvorov hạng nhất 1942 - 2010 thumb|Huân chương Suvorov hạng nhì 1942 - 2010 thumb|Huân chương Suvorov hạng ba 1942 - 2010 **Huân chương Suvorov** (Tiếng Nga Орден Суворова) là một huân chương
**Bùi Đức Tạm** (1923 - 2016) - một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, quân hàm Thiếu tướng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật BQP. Uỷ viên Uỷ ban kiểm tra Đảng
**Phạm Minh Tâm** (1930 – 28 tháng 12 năm 2020) là một sĩ quan cao cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Phó tổng Thanh tra Quân đội. Ông là
Hoàng Đăng Huệ (1932 – 31 tháng 12, 2014) là tướng lĩnh cấp cao của Quân đội nhân dân Việt Nam, mang quân hàm Thiếu tướng, nguyên Bí thư Đảng ủy – Phó Tư lệnh
**Nguyễn Tiến Lợi** (15 tháng 10 năm 1918 – 2008) là một nhà quay phim, đạo diễn tiên phong của nhiếp ảnh và điện ảnh cách mạng Việt Nam. Vốn là một nhà nhiếp ảnh,
**Phạm Liêm** (15 tháng 12 năm 1928 – 22 tháng 2 năm 2022) là một sĩ quan cao cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, nguyên Chủ nhiệm Chính trị Quân
**Lê Văn Xuân** (10 tháng 10 năm 1929 – 12 tháng 6 năm 2003), là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội Nhân dân Việt Nam, hàm Phó Đô đốc, nguyên Phó Tư lệnh
Đại tướng **Nguyễn Chí Thanh** (1914 – 1967) là một tướng lĩnh quân đội và là tướng chính trị đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông từng công tác ở nhiều lĩnh
**Đồng Văn Cống** (tháng 2 năm 1917 – 6 tháng 8 năm 2005) là một tướng lĩnh, quân hàm Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam, từng làm Tỉnh đội trưởng Bến Tre, Sư
Trung tướng **Nguyễn Chánh** (1917–2001) là một tướng lĩnh của Quân đội nhân dân Việt Nam, nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Cộng hòa miền Nam Việt Nam (1969–1976), Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần
**Trương Khánh Châu **(15 tháng 1 năm 1934 – 11 tháng 9 năm 2019), là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, Phó Giáo sư, Tiến sĩ,
**Phạm Ngọc Mậu** (1919 – 1993), Quê quán Thượng Hiền, Kiến Xương, Thái Bình, là một cựu tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng. Ông từng giữ chức Phó Chủ nhiệm
**Nguyễn Nam Hưng** (1933 – 14 tháng 8 năm 2019), tên thật **Nguyễn Văn Trịnh**, là một Thiếu tướng Quân đội nhân dân Việt Nam, nguyên Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
**Alăng Bảy** (1930 – 1 tháng 10 năm 2024) là một sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông đã được nhà nước Việt Nam phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ
**Lê Duy Mật** (1927–2015) là một sĩ quan cao cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng ## Tiểu sử Lê Duy Mật sinh năm 1927 ở xã Quảng Thanh ngày nay,
**Đỗ Văn Phúc** (sinh năm 1933) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng. Ông nguyên là Tùy viên Quân sự Việt Nam tại Liên Xô, Chánh
**Lê Hải Lý** (1935 – 15 tháng 5 năm 2023) là một sĩ quan cao cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Đại tá, nguyên Phó Chỉ huy trưởng, Tham mưu trưởng của
**Lê Xuân Lựu** (1925-2016) là một giáo sư triết học, trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam, nguyên giám đốc Học viện Chính trị Quân sự. ## Tiểu sử * Ông sinh tháng 1
**Phan Trọng Tuệ** (1917–1991) là một chính trị gia, tướng lĩnh Công an nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng và là Tư lệnh đầu tiên của Lực lượng Công an nhân dân Vũ trang
**Trần Mạnh **(1928-1992) là một tướng lĩnh trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng Không quân, nguyên** **Tổng cục trưởng Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam, Phó Tư lệnh Quân
nhỏ|phải|Mẫu đầu tiên từ năm 1918-1924 nhỏ|phải|Nguyên soái Vasily Blyukher đeo 4 huân chương cờ đỏ nhỏ|phải|Mẫu mới huân chương cờ đỏ nhỏ|phải|Nguyên soái Timoshenko đeo 4 huân chương cờ đỏ thumb|phải|Biểu trưng hải quân
**Hà Ngọc Tiếu** (tên thật là **Nguyễn Văn Hoàn**, sinh ngày 26 tháng 6 năm 1921, mất ngày 21 tháng 7 năm 2006) là Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam. Ông nguyên là
**Trần Thế Môn** (1915–2009) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, quân hàm Thiếu tướng. Nguyên Chánh án – Bí thư đảng uỷ Tòa án Quân sự Trung ương, kiêm Phó Chánh
**Đào Văn Trường** (1916 – 2017), là Đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam, Đại đoàn trưởng Đại đoàn 351, chỉ huy pháo binh trong Chiến dịch Điện Biên Phủ. ## Tiểu sử Đại
Thiếu tướng **Tô Ký** (1919-1999) là một tướng lĩnh của Quân đội nhân dân Việt Nam; nguyên Phó Tư lệnh Quân khu 7, Tỉnh đội trưởng Sài Gòn Gia Định, Chánh án Tòa án Quân