Đỗ Văn Phúc (sinh năm 1933) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng. Ông nguyên là Tùy viên Quân sự Việt Nam tại Liên Xô, Chánh Văn phòng Bộ Tư lệnh Quân chủng Phòng không-Không quân, Ủy viên Đảng ủy Bộ Tư lệnh Pháo binh.
Thân thế và sự nghiệp
Ông sinh ngày 1 tháng 5 năm 1933, quê tại xã Võ Cường, thị xã Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Nhập ngũ ngày 17 tháng 11 năm 1949, được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam tháng 2 năm 1952 (chính thức tháng 3 năm 1953).
Tháng 11 năm 1949, ông nhập ngũ và được cử đi học lớp súng cối Trường Sĩ quan Lục quân 1 khóa 6
Tháng 8.1951, trung đội trưởng, đại đội phó súng cối Đại đội 56 Trung đoàn 98 Sư đoàn 316, tham gia chiến dịch địch hậu Bắc Ninh, Tây Bắc, Thượng Lào
Tháng 4.1954, đại đội trưởng súng cối Đại đội 56 Trung đoàn 98 Sư đoàn 316, tham gia chiến dịch Điện Biên Phủ
Tháng 11.1954, phụ trách Chủ nhiệm Pháo binh Phòng Tham mưu Đại đoàn 351.
Tháng 7 năm 1955, ông phụ trách Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 12 súng cối 120mm Trung đoàn pháo 8 Sư đoàn 316
Tháng 7.1957, được cử đi học tại Học viện Pháo binh Lê-nin-grát của Liên Xô.
Tháng 7 năm 1963, về nước, ông được bổ nhiệm làm cán bộ nghiên cứu xạ kích Trường Sĩ quan Pháo binh Bộ Tư lệnh Pháo binh
Tháng 1.1966, tham mưu trưởng đầu tiên Trung đoàn Tên lửa 275 Quân chủng Phòng không Không quân. Học chuyển Binh chủng Tên lửa ở Ba-cu Liên Xô, về chiến đấu trong đội hình Sư đoàn 361 Quân chủng Phòng không Không quân
Tháng 5.1967, trợ lý phòng Nghiên cứu Khoa học Quân sự Bộ Tham mưu Quân chủng Phòng không Không quân
Tháng 10.1968, Phó Phòng nghiên cứu Khoa học Quân sự Bộ Tham mưu Quân chủng Phòng không Không quân
Tháng 12.1970, trưởng Ban Tác chiến Sư đoàn Phòng không 365 Quân chủng Phòng không Không quân
Tháng 3.1972, tham mưu phó Sư đoàn Phòng không 361 Quân chủng Phòng không Không quân, tham gia chiến dịch Điện Biên Phủ trên không tháng 12 năm 1972 đặc trách về Tên lửa
Tháng 1.1975, chánh Văn phòng Bộ Tư lệnh Quân chủng Phòng không Không quân
Năm 1976, được cử đi học tại Học viện cao cấp Bộ Tổng tham mưu Vô-rô-si-lốp tại Liên Xô
Tháng 8.1978, là giáo viên Khoa nghệ thuật chiến dịch Học viện Quân sự cấp cao
Tháng 2.1979, tăng cường cho Quân đoàn 5 trên mặt trận Lạng Sơn
Tháng 4.1980, Lữ đoàn trưởng đầu tiên Lữ đoàn 380 thuộc Bộ Tư lệnh Pháo binh
Tháng 4.1983, Phó Tham mưu trưởng Bộ Tư lệnh Pháo binh
Tháng 12.1983, Phó Trưởng phòng Huấn luyện Học viện Quân sự Cấp cao
Tháng 4.1989, Tùy viên Quân sự Việt Nam tại Liên Xô.
Ngày 1 tháng 1 năm 1994, ông nghỉ hưu.
Thiếu tướng (8.1990).
Khen thưởng
Huân chương Quân công hạng Nhì
Huân chương Chiến công hạng Ba
Huân chương Chiến thắng (chống Pháp) hạng Ba
Huân chương Kháng chiến chống Mỹ hạng Nhì
Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, Nhì, Ba)
Huy chương Quân kỳ Quyết thắng
Huy hiệu 40 năm tuổi Đảng.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Đỗ Văn Phúc** (sinh năm 1933) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng. Ông nguyên là Tùy viên Quân sự Việt Nam tại Liên Xô, Chánh
**Nguyễn Văn Kiểm** (1924 - 1969) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên ở trường Võ bị
**Nguyễn Văn Thiện** là một sĩ quan cao cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, hiện là Phó Tư lệnh Bộ đội Biên phòng. ## Tiểu sử Khi còn mang quân
**Đỗ Văn Hoành** (sinh ngày 1 tháng 6 năm 1963) là một tướng lĩnh của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, Ông nguyên là Phó Thủ trưởng Thường trực Cơ
**Nguyễn Văn Hiếu** (1929-1975) nguyên là Thiếu tướng Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, tử nạn được truy thăng Trung tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường Võ
**Nguyễn Văn Vận** (1905 - 1999) nguyên là một cựu tướng lĩnh của Quân đội Quốc gia Việt Nam, cấp bậc Thiếu tướng. Ông đã được đào tạo trong môi trường Quân đội từ khi
**Đỗ Văn An** (1932-1972), nguyên là một sĩ quan Bộ binh cao cấp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Ông xuất thân từ những khóa đầu ở trường Sĩ quan Trừ bị được Chính
**Nguyễn Văn Thiện** (1928-1970), nguyên là một tướng lĩnh sĩ gốc Kỵ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên ở trường Sĩ
**Nguyễn Văn Thanh** (sinh 1956), là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên là Chính ủy Quân chủng Phòng không - Không quân, Bí thư Đảng
**Huỳnh Anh** (12 tháng 12 năm 1913 – 18 tháng 7 năm 2006) là một sĩ quan Công an nhân dân Việt Nam hàm thiếu tướng, ngoài ra ông còn là một nhà tình báo,
**Phạm Văn Đổng** (1919-2008) nguyên là một cựu tướng lĩnh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị do Quân đội Pháp mở ra ở
**Dương Văn Đức** (1925 - 2000) nguyên là một cựu tướng lĩnh của Quân đội Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị Liên quân Viễn Đông của
**Nguyễn Văn Phước** (1926-1971), nguyên là một sĩ quan Bộ binh cao cấp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên khi trường Võ bị Quốc gia từ Huế
**Nguyễn Văn Mạnh** (1921-1994) nguyên là một tướng lĩnh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên tại trường Võ bị Quốc gia do Chính
**Trần Văn Trung** (sinh năm 1926) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên tại trường Võ bị
**Trần Văn Danh** (1923–2003) bí danh Ba Trần, tên thật là **Trần Văn Bá**, Thiếu tướng, Thứ trưởng Bộ Điện lực Việt Nam, Anh hùng Lao động (1990), Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân
**Nguyễn Văn Xuân** (1892 – 1989) là Thủ tướng của Cộng hòa Tự trị Nam Kỳ từ ngày 8 tháng 10 năm 1947 đến ngày 27 tháng 5 năm 1948, sau đó giữ chức vụ
**Otto Kähler** (16 tháng 6 năm 1830 tại Neuhausen – 8 tháng 11 năm 1885 tại Kostantiniyye) là một Thiếu tướng Phổ, đã từng tham chiến trong cuộc Chiến tranh Áo-Phổ (1866) và cuộc Chiến
**Nguyễn Văn Bổng** (sinh năm 1966) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, ông từng giữ chức Bí thư Đảng ủy, Chính ủy Quân chủng Hải
**Nghiêm Phục** (8 tháng 1 năm 1854 – 27 tháng 10 năm 1921) tự **Kỷ Đạo** (), hiệu **Dũ Dã lão nhân** (), là một sĩ quan quân đội, nhà tư tưởng, nhà giáo dục
**Lê Văn Tỵ** (1904-1964) là một tướng lĩnh Lục quân của Quân đội Quốc gia Việt Nam và Quân đội Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thống tướng. Ông xuất thân từ trường Thiếu sinh
**Đỗ Mậu** (1917-2002) nguyên là một cựu tướng lĩnh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất thân là một quân nhân trong đơn vị Vệ binh bản xứ được
**Nguyễn Phúc Vĩnh Lộc** (1923 – 2009), thường được gọi tắt là **Vĩnh Lộc**, nguyên là một tướng lĩnh Thiết giáp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân
**Lịch sử Ấn Độ độc lập** bắt đầu khi Ấn Độ trở thành quốc gia độc lập trong Khối Thịnh vượng chung Anh vào ngày 15 tháng 8 năm 1947. Kể từ năm 1858, người
**Huỳnh Văn Cao** (1927 - 2013) là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông là một trong số ít tướng lĩnh được Tổng thống
**Đỗ Cao Trí** (1929-1971) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ trường Sĩ quan Võ bị Quốc gia Liên hiệp
**Phạm Văn Phú ** (1928 – 1975) nguyên là một tướng lĩnh gốc Nhảy dù của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị Liên quân
**Nguyễn Văn Quan** (1910 - 1969) nguyên là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất thân từ trường Hạ sĩ quan của Quân
**Nguyễn Văn Chuân** (1923 – 2002) nguyên là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên tại trường Võ
**Nguyễn Văn Là** (1918-1990) nguyên là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông nguyên được đào tạo trong môi trường Quân đội từ nhỏ
Tranh tường [[Ai Cập cổ đại về việc cày cấy và bắt chim, khoảng 2700 năm trước Công nguyên, hiện lưu giữ ở bảo tàng Ai Cập, Cairo, Ai Cập.]] **Văn hóa** (chữ Hán: 文化,
**Nguyễn Văn Toàn** (1932 - 2005) nguyên là một tướng lĩnh gốc Kỵ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, mang cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại
**Lâm Văn Phát** (1920-1998) nguyên là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên ở trường Võ bị Liên
**Trần Văn Thanh** (sinh ngày 25 tháng 10 năm 1953) là một tướng lĩnh của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam với quân hàm Thiếu tướng. Ông từng là Giám đốc Công an
**Hoàng Văn Lạc** (1927 – 2014), nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất thân từ một trường Võ bị Liên quân do
**Đỗ Kế Giai** (1929 – 2016), nguyên là một tướng lĩnh gốc Nhảy dù của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên ở trường
**Trần Văn Chơn** (1920–2019), nguyên là một tướng lĩnh Hải Quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, Hải hàm Đề đốc, cấp bậc Thiếu tướng. Ông đã tốt nghiệp và phục vụ trong ngành
**Lê Tiến Phục** (tháng 4 năm 1922 - 16 tháng 5 năm 1999) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, mang quân hàm Thiếu tướng, đã từng giữ các chức vụ Bí
**Đoàn Văn Quảng** (1923 - 1984) nguyên là một tướng lĩnh gốc Nhảy dù của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất thân từ trường Sĩ quan của Pháp và
Bản đồ Gia Định 1815 Trần Văn Học vẽ, đã được việt hóa Bản đồ Gia Định 1815 Trần Văn Học vẽ, do nhà sử học Nguyễn Đình Đầu việt hóa và thêm vào nhiều
**Võ Văn Cảnh** (1922-1994), nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị Địa phương ở miền Trung Việt
**Văn Thành Cao** (1924 - 2022) nguyên là một tướng lĩnh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất thân là một Sĩ quan của quân đội Cao Đài, về
**Nguyễn Hữu Hùng** (26 tháng 7 năm 1970 - 13 tháng 10 năm 2020) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, cấp bậc Thiếu tướng. Tại thời điểm gặp nạn, ông giữ
**Nguyễn Văn Hiến** (sinh năm 1954) là một tướng lĩnh về hưu của Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông nguyên là Phó Tư lệnh tham mưu trưởng Quân chủng Hải quân Việt Nam (2003-2004),
**Phan Văn Tường** (sinh năm 1960) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, hiện là Phó Tư lệnh Quân khu 1 và là đại biểu Quốc
**Lý Văn Phức** (chữ Hán: 李文馥, 1785–1849), tự là **Lân Chi**, hiệu **Khắc Trai** và **Tô Xuyên**; là một danh thần triều Nguyễn và là một nhà thơ Việt Nam. ## Tiểu sử **Lý Văn
**Nguyễn Văn Giàu** (sinh 1932), nguyên là một sĩ quan Bộ binh cao cấp của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ trường Sĩ quan Trừ bị được
**Đỗ Hữu Ca** (sinh 23 tháng 11 năm 1958) là một cựu Thiếu tướng Công an nhân dân Việt Nam. Ông là cựu Giám đốc Công an thành phố Hải Phòng, Ủy viên Ủy ban
**Phó Văn Hóa** (tiếng Trung giản thể: 付文化, bính âm Hán ngữ: _Fù Wénhuà_, sinh tháng 1 năm 1965, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Ông là Thiếu tướng
**Vũ Hồng Văn** (sinh năm 1976) là một chính khách Việt Nam, sĩ quan cao cấp của Công an nhân dân Việt Nam, cấp bậc Thiếu tướng. Ông hiện là Bí thư Tỉnh uỷ Đồng