✨Huân chương Chiến sĩ vẻ vang

Huân chương Chiến sĩ vẻ vang

Huân chương Chiến sĩ vẻ vang là một loại huy chương của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam), đặt ra theo Pháp lệnh ngày 12 tháng 9 năm 1961 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và ban hành theo Sắc lệnh số 52/CT ngày 16 tháng 9 năm 1961 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Theo Luật Thi đua - Khen thưởng (ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003) thì Huân chương Chiến sĩ vẻ vang được đổi thành Huy chương Chiến sĩ vẻ vang.

Huân chương Chiến sĩ vẻ vang để tặng hoặc truy tặng cho quân nhân có công lao trong việc xây dựng Quân đội Nhân dân Việt Nam từ sau Kháng chiến chống Pháp (sau ngày 20 tháng 7 năm 1954)

Huân chương Chiến sĩ vẻ vang có 3 hạng được phân biệt bằng số vạch màu vàng trên dải và cuống huân chương: hạng nhất có 3 vạch, hạng nhì có 2 vạch, hạng ba có 1 vạch. Thẩm quyền tặng, truy tặng Huân chương Chiến sĩ vẻ vang do Chủ tịch nước quyết định.

Đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng

Tùy theo thời gian phục vụ tại ngũ sau ngày 20 tháng 7 năm 1954 mà quân nhân có đủ tiêu chuẩn quy định được tặng hoặc truy tặng các hạng Huân chương Chiến sĩ vẻ vang như sau:

Phục vụ tại ngũ liên tục 20 năm trở lên: được thưởng Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhất. Phục vụ tại ngũ liên tục 15 năm trở lên: được thưởng Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng nhì. Phục vụ tại ngũ liên tục 10 năm trở lên: được thưởng Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng ba. Những quân nhân đã hy sinh trong chiến đấu hoặc công tác được truy tặng tăng lên một hạng Huân chương Chiến sĩ vẻ vang so với tiêu chuẩn đạt được trước lúc hy sinh.

Hết hiệu lực

Theo Luật Thi đua khen thưởng do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua khen thưởng 2003 do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI ban hành ngày 14 tháng 6 năm 2005: Các huy chương cấp chính phủ và cấp ngành được gọi là Kỷ niệm chương; không quy định Huân chương Chiến sĩ vẻ vang, (phủ nhận hiệu lực pháp lý hiện hành của Pháp lệnh thi đua khen thưởng năm 1961). Vì vậy, Huân chương Chiến sĩ vẻ vang đã hết hiệu lực thực hiện. Các quyết định trao tặng Huân chương Chiến sĩ vẻ vang trước khi có Luật Thi đua khen thưởng do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003 được bảo lưu giá trị theo quy định không áp dụng hồi tỵ.

Mô tả

1. Mẫu cũ (trước khi ban hành Luật Thi đua - Khen thưởng): Huy chương Chiến sĩ vẻ vang gồm có 2 phần: cuống và thân huy chương.

2. Mẫu mới (sau khi ban hành Luật Thi đua - Khen thưởng): Huy chương Chiến sĩ vẻ vang gồm có 2 phần:

Dải Huy chương bằng tơ Rayon hình ngũ giác dệt màu đỏ cờ, vạch vàng (phân hạng theo vạch), cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Nico dày 3 micron; kích thước 38mm x 27mm x 40mm. Thân Huy chương hình sao vàng năm cánh cách điệu màu vàng, ở giữa có lá cờ quyết thắng, xung quanh là dòng chữ "Huy chương Chiến sĩ vẻ vang" "Việt Nam" (màu đỏ). Đường kính ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 47mm, chất liệu bằng đồng mạ vàng hợp kim Nico dày 3 micron.

Hình ảnh

Tập tin:Huan chuong chien si ve vang1.png|Ruy băng huân chương hạng Ba Tập tin:Huan chuong chien si ve vang2.png|Hạng Nhì Tập tin:Huan chuong chien si ve vang3.png|Hạng Nhất
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Huân chương Chiến sĩ vẻ vang** là một loại huy chương của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam), đặt ra theo
**Huy chương Chiến sĩ vẻ vang** là một loại huy chương của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam), đặt ra lần
**Huân chương Chiến công** là một loại huân chương của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam), được đặt ra lần đầu tiên theo
**Nguyễn Công Huân** (7 tháng 3 năm 1953 – 6 tháng 4 năm 2018) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng. Ông nguyên là Cục trưởng
**Vũ Lăng.** (4 tháng 8 năm 1921 - 23 tháng 10 năm 1988) tên thật là Đỗ Đức Liêm, một tướng lĩnh cao cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng, Anh
**Phạm Duy Tân** (1933–2021) là một sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, quân hàm Đại tá, nguyên Sư đoàn trưởng Sư đoàn 308, phó Tư lệnh Quân đoàn 1, thường vụ Đảng ủy,
**Hoàng Đan** (28 tháng 2 năm 1928 – 4 tháng 12 năm 2003) là một tướng lĩnh của Quân đội nhân dân Việt Nam với quân hàm Thiếu tướng. Ông đã tham gia cả hai
[[Quốc huy của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.|thumb]] **Huân chương** Việt Nam là vật phẩm đặc biệt do Nhà nước Việt Nam đặt ra để ghi nhận và tặng thưởng cho
**Phạm Ngọc Lan** (1934–2019) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng. Tuy nhiên, ông thường được nhiều người biết đến với tư cách là phi công Việt Nam đầu
**Hà Ngọc Tiếu** (tên thật là **Nguyễn Văn Hoàn**, sinh ngày 26 tháng 6 năm 1921, mất ngày 21 tháng 7 năm 2006) là Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam. Ông nguyên là
**Nguyễn Văn Thái **(sinh năm 1930), là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Phó Chủ nhiệm Chính ủy Sư đoàn 9, Chủ nhiệm Chính trị
**Nguyễn Văn Tình **(sinh ngày 2 tháng 10 năm 1945), là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Phó Đô đốc, nguyên Phó Tư lệnh Binh chủng Đặc công,
Hoàng Đăng Huệ (1932 – 31 tháng 12, 2014) là tướng lĩnh cấp cao của Quân đội nhân dân Việt Nam, mang quân hàm Thiếu tướng, nguyên Bí thư Đảng ủy – Phó Tư lệnh
**Nguyễn Quyết ** (tên khai sinh: **Nguyễn Tiến Văn**) (20 tháng 8 năm 1922 - 23 tháng 12 năm 2024) là một chính trị gia người Việt Nam, nhà hoạt động cách mạng, tướng lĩnh
**Nguyễn Nam Hưng** (1933 – 14 tháng 8 năm 2019), tên thật **Nguyễn Văn Trịnh**, là một Thiếu tướng Quân đội nhân dân Việt Nam, nguyên Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
**Alăng Bảy** (1930 – 1 tháng 10 năm 2024) là một sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông đã được nhà nước Việt Nam phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ
**Lê Hữu Đức** (3 tháng 9 năm 1925 – 11 tháng 8 năm 2018) là Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam, Phó giáo sư người Việt Nam. Ông nguyên là Phó Tư lệnh,
**Phạm Minh Tâm** (1930 – 28 tháng 12 năm 2020) là một sĩ quan cao cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Phó tổng Thanh tra Quân đội. Ông là
**Vũ Huy Lễ** (17 tháng 8 năm 1946 – 19 tháng 8 năm 2022) là một sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Đại tá, nguyên Lữ đoàn trưởng Lữ đoàn 955, Vùng
**Khuất Duy Tiến** (27 tháng 2 năm 1931 – 23 tháng 11 năm 2024), bí danh Duy Tân, là một tướng lĩnh trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Hiệu trưởng
**Trương Khánh Châu **(15 tháng 1 năm 1934 – 11 tháng 9 năm 2019), là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, Phó Giáo sư, Tiến sĩ,
**Đặng Kinh** (22 tháng 5 năm 1922 – 1 tháng 11 năm 2019) là một tướng lĩnh, sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, quân hàm Trung tướng, nguyên Tư lệnh
**Lê Văn Xuân** (10 tháng 10 năm 1929 – 12 tháng 6 năm 2003), là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội Nhân dân Việt Nam, hàm Phó Đô đốc, nguyên Phó Tư lệnh
**Nguyễn Thanh Dũng** (1949 – 26 tháng 8 năm 2021) là Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, sĩ quan cao cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, nguyên Ủy
**Lê Xuân Lựu** (1925-2016) là một giáo sư triết học, trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam, nguyên giám đốc Học viện Chính trị Quân sự. ## Tiểu sử * Ông sinh tháng 1
Trung tướng **Nguyễn Chánh** (1917–2001) là một tướng lĩnh của Quân đội nhân dân Việt Nam, nguyên Thứ trưởng Bộ Quốc phòng Cộng hòa miền Nam Việt Nam (1969–1976), Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần
**Châu Văn Mẫn** (sinh ngày 11 tháng 8 năm 1950) là một sĩ quan cấp cao của Công an nhân dân Việt Nam, quân hàm trung tướng, nguyên Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Xây
**Lê Duy Mật** (1927–2015) là một sĩ quan cao cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng ## Tiểu sử Lê Duy Mật sinh năm 1927 ở xã Quảng Thanh ngày nay,
**Trần Thanh Hải** (1953 – 9 tháng 8 năm 2018) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, nguyên Phó chính ủy Tổng cục Hậu cần, Quân
**Trương Đình Thanh** (8 tháng 12 năm 1944 – 26 tháng 1 năm 2005) là một sĩ quan cấp cao của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Tư lệnh Quân khu
**Đỗ Văn Phúc** (sinh năm 1933) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng. Ông nguyên là Tùy viên Quân sự Việt Nam tại Liên Xô, Chánh
**Lê Hải Lý** (1935 – 15 tháng 5 năm 2023) là một sĩ quan cao cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Đại tá, nguyên Phó Chỉ huy trưởng, Tham mưu trưởng của
**Đỗ Đức Kiên** (1924-2003) là một cựu sĩ quan cao cấp Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Đại tá. Từng giữ nhiều vai trò quan trọng trong quân đội, sau ông bị bắt giam
**Phan Khắc Hy** (1 tháng 1 năm 1927-20 tháng 9 năm 2024) là một cựu sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, nguyên Phó Chủ nhiệm Tổng cục
**Nguyễn Nam Khánh** (20 tháng 2 năm 1927 - 20 tháng 10 năm 2013) là một cựu tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông từng giữ chức Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính
**Đặng Quân Thụy** (sinh năm 1928) là một Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nguyên Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Phó Chủ tịch Quốc hội Việt Nam khóa IX, Chủ
**Nguyễn Tức** (sinh năm 1932), là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, nguyên Trưởng Khoa Trinh sát Quân sự nước ngoài, Học viện Quân sự cấp
**Nguyễn Văn Tức** (1932 – 5 tháng 2 năm 2016) là một sĩ quan cao cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, nguyên Trưởng khoa Trinh sát thuộc Học viện Quốc
**Trần Ngọc Anh** (4 tháng 7 năm 1945 – 12 tháng 2 năm 2020) là một sĩ quan cao cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, nguyên Phó Chánh Thanh tra
**Trần Tiến Cung** (1929 – 28 tháng 2 năm 2021) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, nguyên Cục trưởng Cục 11, Phó Tổng cục trưởng
**Võ Quang Hồ** (1922–2016) hay **Vũ Quang Hồ**, là một Thiếu tướng Quân đội nhân dân Việt Nam, từng giữ chức vụ Phó Cục trưởng Cục Tác chiến (Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân
**Phạm Liêm** (15 tháng 12 năm 1928 – 22 tháng 2 năm 2022) là một sĩ quan cao cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, nguyên Chủ nhiệm Chính trị Quân
**Lương Văn Năm** (1930–1971), tên thường gọi **Năm Lao**, là sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân. ## Cuộc đời Lương Văn Năm sinh ra ở
**Lê An** hay **Lê Văn An** (16 tháng 12 năm 1936 – 28 tháng 2 năm 2021) là một sĩ quan cao cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Phó
**Phạm Ngọc Mậu** (1919 – 1993), Quê quán Thượng Hiền, Kiến Xương, Thái Bình, là một cựu tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thượng tướng. Ông từng giữ chức Phó Chủ nhiệm
**Trần Văn Ân** (1922–2012), bí danh **Trần Tình** là một Thiếu tướng Quân đội nhân dân Việt Nam, nguyên Phó Tư lệnh Quân khu 4. ## Hoạt động cách mạng Trần Văn Ân sinh ngày
**Phạm Nguyên Sơn** (sinh 1962), quê quán: xã Ngọc Lâm, huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên. Ông là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, Phó Giáo
**Đinh Tích Quân** (1929 – 23 tháng 11 năm 2022) là một sĩ quan cao cấp của Quân đội Nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, nguyên Chủ nhiệm Khoa Mác–Lênin, Học viện Quốc phòng.
**Nguyễn Tiến Bình** (1948-2013) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, Phó Giáo sư, Tiến sĩ, nguyên Chính ủy Học viện Quốc phòng (2005-2009). ## Thân
**Nguyễn Phúc Hoài** (sinh năm 1948) là một sĩ quan cao cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Cục trưởng Cục Bảo vệ An ninh Quân đội. Năm 1997, khi