✨Huân chương Chiến công

Huân chương Chiến công

Huân chương Chiến công là một loại huân chương của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam), được đặt ra lần đầu tiên theo Sắc lệnh số 50-SL ngày 15 tháng 5 năm 1947 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và đặt ra lần hai theo Luật Thi đua - Khen thưởng (ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003). Trong kháng chiến chống Pháp (1946-1954), thì Huân chương Chiến công còn gọi là Huân chương Chiến sĩ.

Huân chương Chiến công để tặng cho đơn vị, tặng và truy tặng cho cá nhân trong các Lực lượng vũ trang nhân dân lập được chiến công. Vào những dịp tổng kết, Huân chương Chiến công để tặng cho những đơn vị và cá nhân có nhiều công lao trong sự nghiệp xây dựng Lực lượng vũ trang nhân dân, củng cố quốc phòng.

Huân chương Quân công có ba hạng được phân biệt bằng số sao đính trên dải và cuống huân chương: hạng nhất có 3 sao, hạng nhì có 2 sao, hạng ba có 1 sao. Trong bậc thang khen thưởng, Huân chương Chiến công ở dưới Huân chương Quân công. Thẩm quyền tặng, truy tặng Huân chương Quân công do Chủ tịch nước quyết định.

Mô tả

1. Mẫu cũ (trước khi ban hành Luật Thi đua - Khen thưởng): Huân chương Chiến công gồm có 3 phần:

  • Cuống Huân chương viền ngoài màu vàng, trong bằng tơ Rayon dệt màu đỏ cờ, có hai vạch xanh lá cây, gắn sao theo hạng Huân chương, cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Nico dày 3 micron; kích thước 28mm x 14mm. Dải Huân chương hình chữ A cách điệu, bằng tơ Rayon dệt màu đỏ cờ, có hai vạch xanh lá cây, gắn sao theo hạng Huân chương, cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Nico dày 3 micron; kích thước 28mm x 51mm x 41mm x 51mm. Thân Huân chương hình sao vàng năm cánh, chính giữa nền đỏ là ngôi sao vàng năm cánh, xung quanh là dòng chữ "Huân chương Chiến công" "Việt Nam" (màu vàng). Trên năm đỉnh sao là một hình tròn mạ bạc, đường kính 10 μm. Đường kính ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 45mm, chất liệu bằng đồng đỏ mạ bạc hợp kim Nico dày 3 micron.

2. Mẫu mới (sau khi ban hành Luật Thi đua - Khen thưởng): Huân chương Chiến công gồm có 3 phần:

Cuống Huân chương viền ngoài màu vàng, trong bằng tơ Rayon dệt màu đỏ cờ, có hai vạch xanh lá cây, gắn sao theo hạng Huân chương, cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Nico dày 3 micron; kích thước 28mm x 14mm. Dải Huân chương hình chữ A cách điệu, bằng tơ Rayon dệt màu đỏ cờ, có hai vạch xanh lá cây, gắn sao theo hạng Huân chương, cốt bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Nico dày 3 micron; kích thước 28mm x 51mm x 41mm x 51mm. *Thân Huân chương hình sao vàng năm cánh dập nổi trên hình khẩu súng AK-47 và thanh kiếm đặt chéo cùng với lá chắn hình ngũ giác, chính giữa nền đỏ là ngôi sao vàng năm cánh, bao quanh là dòng chữ "Huân chương Chiến công" "Việt Nam" (màu vàng). Đường kính ngoại tiếp năm đỉnh sao bằng 45mm, chất liệu bằng đồng đỏ mạ vàng hợp kim Nico dày 3 micron.

Đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng

Huân chương Chiến công hạng nhất

nhỏ|Mẫu Huân chương Chiến công mới được sử dụng từ năm 2014

  1. Để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân công tác trong Quân đội Nhân dân, Công an Nhân dân, Dân quân tự vệ và trong các tầng lớp nhân dân, đạt các tiêu chuẩn sau:

:a) Lập được chiến công đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, không vi phạm khuyết điểm lớn;

:b) Chủ động, mưu trí, sáng tạo, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền an ninh quốc gia hoặc tấn công tội phạm hình sự, kinh tế, ma tuý và các loại tội phạm khác, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;

:c) Thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quốc, được Nhà nước ghi nhận.

  1. Để tặng cho tập thể trong Quân đội Nhân dân, Công an Nhân dân, Dân quân tự vệ và trong các tầng lớp nhân dân, đạt các tiêu chuẩn sau đây:

:a) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh,

:b) Trung thành với Tổ quốc và nhân dân; chủ động, sáng tạo, mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền an ninh quốc gia hoặc tấn công tội phạm hình sự, kinh tế, ma tuý và các loại tội phạm khác, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao;

:c) Thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quốc, được Nhà nước ghi nhận.

Huân chương Chiến công hạng nhì

  1. Để tặng cho cá nhân công tác trong Quân đội Nhân dân, Công an Nhân dân, Dân quân tự vệ và trong các tầng lớp nhân dân, đạt các tiêu chuẩn sau:

:a) Lập được chiến công xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, không vi phạm khuyết điểm lớn;

:b) Chủ động, mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền an ninh quốc gia hoặc tấn công tội phạm hình sự, kinh tế và các loại tội phạm khác, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;

:c) Thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quân hoặc toàn lực lượng công an nhân dân, được cấp Bộ, ngành, địa phương ghi nhận.

  1. Để tặng cho tập thể trong Quân đội Nhân dân, Công an Nhân dân, Dân quân tự vệ và trong các tầng lớp nhân dân, đạt các tiêu chuẩn sau:

:a) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;

:b) Trung thành với Tổ quốc và nhân dân; chủ động, sáng tạo, mưu trí, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền an ninh quốc gia hoặc tấn công tội phạm hình sự, kinh tế và các loại tội phạm khác, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;

:c) Thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quân, được cấp Bộ, ngành, địa phương ghi nhận.

Huân chương Chiến công hạng ba

  1. Để tặng cho cá nhân công tác trong Quân đội Nhân dân, Công an Nhân dân, Dân quân tự vệ và trong các tầng lớp nhân dân, đạt các tiêu chuẩn sau:

:a) Đã dũng cảm mưu trí, sáng tạo, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, không vi phạm khuyết điểm lớn;

:b) Mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu quả cao trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền an ninh quốc gia hoặc tấn công tội phạm hình sự, kinh tế và các loại tội phạm khác, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;

:c) Thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quân khu, quân chủng, quân đoàn, tổng cục, được cấp có thẩm quyền ghi nhận.

  1. Để tặng cho tập thể trong Quân đội Nhân dân, Công an Nhân dân, Dân quân tự vệ và trong các tầng lớp nhân dân, đạt các tiêu chuẩn sau:

:a) Lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, chấp hành tốt chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;

:b) Trung thành với Tổ quốc và nhân dân; chủ động, sáng tạo, mưu trí, dũng cảm, đạt hiệu quả trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ chủ quyền an ninh quốc gia hoặc tấn công tội phạm hình sự, kinh tế và các loại tội phạm khác, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;

:c) Thành tích đạt được có tác dụng động viên, giáo dục, nêu gương trong toàn quân khu, quân chủng, quân đoàn, tổng cục, được cấp có thẩm quyền ghi nhận.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Huân chương Chiến công** là một loại huân chương của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam), được đặt ra lần đầu tiên theo
**Huân chương Quân công** là một loại huân chương của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam), được đặt ra theo sắc lệnh số
**Huân chương Chiến sĩ vẻ vang** là một loại huy chương của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam), đặt ra theo
**Huân chương Chiến thắng** là một loại huân chương của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, đặt ra theo Sắc lệnh
**Huân chương Chiến thắng** (; tiếng Anh: Order of Victory) là phần thưởng quân đội cao nhất cho những sự phục vụ trong Chiến tranh thế giới 2 của Liên bang Xô-viết, và là một
[[Quốc huy của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.|thumb]] **Huân chương** Việt Nam là vật phẩm đặc biệt do Nhà nước Việt Nam đặt ra để ghi nhận và tặng thưởng cho
**Đồng Văn Cống** (tháng 2 năm 1917 – 6 tháng 8 năm 2005) là một tướng lĩnh, quân hàm Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam, từng làm Tỉnh đội trưởng Bến Tre, Sư
**Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì** (Tên tiếng anh: Viet Tri University Of Industry, VUI) là một trong những trường đại học có thương hiệu lâu đời về đào tạo và nghiên cứu nhóm
**Đỗ Xuân Công** (6 tháng 5 năm 1943 – 19 tháng 3 năm 2022) là một tướng lĩnh và chính khách Việt Nam. Ông từng giữ chức Ủy viên Quân ủy Trung ương, Phó Bí
**Trần Việt** (sinh năm 1946) là một phi công Quân đội nhân dân Việt Nam, nguyên Phó Tư lệnh Quân chủng Phòng không – Không quân, hàm Thiếu tướng, danh hiệu Anh hùng Lực lượng
**Nguyễn Thị Chiên** (1930 – 2016) là một sĩ quan của Quân đội Nhân dân Việt Nam, hàm Trung tá. Bà là nữ Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân đầu tiên của quân
nhỏ|Bá tước Tweedsmuir, Toàn quyền Canada, đeo Huân chương Danh dự trên cổ. **Huân chương Danh dự** () là một huân chương của Vương quốc Thịnh vượng chung, được thành lập bởi vua George đệ
**Nguyễn Công Huân** (7 tháng 3 năm 1953 – 6 tháng 4 năm 2018) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng. Ông nguyên là Cục trưởng
right|thumb|Mặt sau của kỷ niệm chương Chiến dịch Đông Dương right|thumb|Chuẩn tướng Pierre Vincent, người nhận kỷ niệm chương Chiến dịch Đông Dương right|thumb|Tướng Arnaud de Foiard, người nhận kỷ niệm chương Chiến dịch Đông
**Huân chương Hồ Chí Minh** là huân chương bậc cao thứ nhì của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam), được đặt ra lần
**Bảo quốc Huân chương** là huân chương cao quý nhất của Quốc Gia Việt Nam, được Việt Nam Cộng hòa kế thừa, dành tưởng thưởng cho các quân nhân trong tất cả binh chủng hay
nhỏ|phải|Huy chương chiến thắng hạng Nhất năm 1958 **Huy chương Chiến thắng** là một loại huy chương của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ
**Hoàng Thế Thiện** (1922 – 1995) là một danh tướng của Quân đội nhân dân Việt Nam (thụ phong trước năm 1975), một Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. Ông từng
**Hoàng Đan** (28 tháng 2 năm 1928 – 4 tháng 12 năm 2003) là một tướng lĩnh của Quân đội nhân dân Việt Nam với quân hàm Thiếu tướng. Ông đã tham gia cả hai
**Lê Khả Phiêu** (27 tháng 12 năm 1931 – 7 tháng 8 năm 2020) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông từng giữ chức vụ Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương
phải|nhỏ|Tướng R. von Scheffer-Boyadel **Reinhard Gottlob Georg Heinrich Freiherr von Scheffer-Boyadel** (28 tháng 3 năm 1851 tại Hanau – 8 tháng 11 năm 1925 tại Boyadel) là một sĩ quan quân đội Phổ-Đức, đã từng
**Hermann Christian Wilhelm von Strantz ** (13 tháng 2 năm 1853 tại Nakel an der Netze – 3 tháng 11 năm 1936 tại Dessau) là một sĩ quan quân đội Phổ, từng tham chiến trong
**Lê Đức Anh** (1 tháng 12 năm 1920 – 22 tháng 4 năm 2019), tên khai sinh là **Lê Văn Giác**, bí danh là **Nguyễn Phú Hòa**, **Sáu Nam**, là Chủ tịch nước thứ 4
**Phạm Ngọc Lan** (1934–2019) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng. Tuy nhiên, ông thường được nhiều người biết đến với tư cách là phi công Việt Nam đầu
**Đàm Văn Ngụy** (1927 – 2015), bí danh **Văn Chung**, là một tướng lĩnh, sĩ quan cấp cao, quân hàm Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông là một trong những đội viên
**Armand Léon Baron von Ardenne** (26 tháng 8 năm 1848 tại Leipzig – 20 tháng 5 năm 1919 tại Groß-Lichterfelde) là một Trung tướng và nhà sử học quân sự Phổ, người gốc Bỉ. Ông
**Karl Wolfgang Georg Eberhard von Hartmann** (6 tháng 5 năm 1824 tại Berlin – 14 tháng 11 năm 1891 cũng tại Berlin) là một sĩ quan quân đội Phổ-Đức, đã được thăng đến cấp Thượng
**Ernst Wilhelm Karl Maria Freiherr von Hoiningen, genannt Huene** (23 tháng 9 năm 1849 tại Unkel, tỉnh Rhein của Phổ – 11 tháng 3 năm 1924 tại Darmstadt) là một sĩ quan quân đội Phổ,
**Moritz Ferdinand Freiherr von Bissing** (30 tháng 1 năm 1844 tại Thượng Bellmannsdorf, hạt Lauban, tỉnh Schlesien – 18 tháng 4 năm 1917 tại Trois Fontaines ở Bỉ), được phong hàm Nam tước Phổ vào
**Lê Hữu Đức** (3 tháng 9 năm 1925 – 11 tháng 8 năm 2018) là Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam, Phó giáo sư người Việt Nam. Ông nguyên là Phó Tư lệnh,
**Nguyễn Văn Thái **(sinh năm 1930), là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Phó Chủ nhiệm Chính ủy Sư đoàn 9, Chủ nhiệm Chính trị
**Huân chương dũng cảm** của Vương quốc Serbia được xác lập ngày 14 tháng 11 năm 1912, trao cho những người thể hiện lòng dũng cảm xuất sắc trên chiến trường trong Chiến tranh Balkan
**Huân chương Kháng chiến** là một loại huân chương của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam), đặt ra lần đầu theo
nhỏ|phải|Mẫu đầu tiên từ năm 1918-1924 nhỏ|phải|Nguyên soái Vasily Blyukher đeo 4 huân chương cờ đỏ nhỏ|phải|Mẫu mới huân chương cờ đỏ nhỏ|phải|Nguyên soái Timoshenko đeo 4 huân chương cờ đỏ thumb|phải|Biểu trưng hải quân
**Philipp Christian Theodor Conrad von Schubert** (29 tháng 10 năm 1847 tại Wielkibor – 21 tháng 1 năm 1924 tại Berlin) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Trung tướng,
**Walther Franz Georg Bronsart von Schellendorff** (21 tháng 12 năm 1833, tại Danzig – 13 tháng 12 năm 1914, tại Gut Marienhof, Amt Güstrow, Mecklenburg), Tiến sĩ Luật danh dự, là một Thượng tướng Bộ
**Max Friedrich Ernst von Bock und Polach** (5 tháng 9 năm 1842 tại Trier – 4 tháng 3 năm 1915 tại Hannover) là một sĩ quan quân đội Phổ, về sau được phong quân hàm
Hoàng Đăng Huệ (1932 – 31 tháng 12, 2014) là tướng lĩnh cấp cao của Quân đội nhân dân Việt Nam, mang quân hàm Thiếu tướng, nguyên Bí thư Đảng ủy – Phó Tư lệnh
**William Hugh Blanchard** (ngày 6 tháng 2 năm 1916 – ngày 31 tháng 5 năm 1966) là sĩ quan Không quân Hoa Kỳ đạt tới cấp bậc Đại tướng bốn sao và giữ chức Phó
**Nguyễn Quyết ** (tên khai sinh: **Nguyễn Tiến Văn**) (20 tháng 8 năm 1922 - 23 tháng 12 năm 2024) là một chính trị gia người Việt Nam, nhà hoạt động cách mạng, tướng lĩnh
**Lê Xuân Lựu** (1925-2016) là một giáo sư triết học, trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam, nguyên giám đốc Học viện Chính trị Quân sự. ## Tiểu sử * Ông sinh tháng 1
**Huân chương Độc lập** là huân chương bậc cao thứ ba của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam), được đặt ra lần đầu
**Khuất Duy Tiến** (27 tháng 2 năm 1931 – 23 tháng 11 năm 2024), bí danh Duy Tân, là một tướng lĩnh trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Hiệu trưởng
thumb|Huân chương Suvorov hạng nhất 1942 - 2010 thumb|Huân chương Suvorov hạng nhì 1942 - 2010 thumb|Huân chương Suvorov hạng ba 1942 - 2010 **Huân chương Suvorov** (Tiếng Nga Орден Суворова) là một huân chương
**Bernhard von Gélieu** (tên gốc bằng tiếng Pháp: _Bernard de Gélieu_; 28 tháng 9 năm 1828 tại Neuchâtel – 20 tháng 4 năm 1907 tại Potsdam) là một tướng lĩnh quân đội Phổ, xuất thân
**Walther Reinhold Moßner**, sau năm 1890 là **von Moßner**, còn gọi là _Mossner _ (19 tháng 2 năm 1846 tại Berlin – 20 tháng 4 năm 1932 tại Heidelberg) là một sĩ quan quân đội
phải|nhỏ|Bản thảo của một [[pháo đài Biehler.]] **Hans Alexis Biehler**, sau năm 1871 là **von Biehler** (16 tháng 6 năm 1818 tại Berlin – 30 tháng 12 năm 1886 tại Charlottenburg) là một Thượng tướng
**Alăng Bảy** (1930 – 1 tháng 10 năm 2024) là một sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông đã được nhà nước Việt Nam phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ
**Lê Duy Mật** (1927–2015) là một sĩ quan cao cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng ## Tiểu sử Lê Duy Mật sinh năm 1927 ở xã Quảng Thanh ngày nay,
**Nguyễn Tiến Lợi** (15 tháng 10 năm 1918 – 2008) là một nhà quay phim, đạo diễn tiên phong của nhiếp ảnh và điện ảnh cách mạng Việt Nam. Vốn là một nhà nhiếp ảnh,