Hoàng Nộ Ba (; sinh năm 1956) là một nhà phát triển bất động sản, doanh nhân, nhà thơ, nhà leo núi, người sáng lập kiêm chủ tịch của Tập đoàn đầu tư Trung Khôn Bắc Kinh. Theo báo cáo Hurun, tài sản ròng của ông là 2,3 tỷ USD (năm 2014), đứng thứ 90 trong số 400 người giàu nhất Trung Quốc.
Ông sinh ra tại Lan Châu, Cam Túc nhưng sinh sống và lớn lên ở Ngân Xuyên, Ninh Hạ. Từ 1977 đến 1981, ông học tại Đại học Bắc Kinh khoa Ngôn ngữ Trung Quốc và nhận được bằng cử nhân. Từ năm 1981 đến 1990, Hoàng Nộ Ba làm việc tại Vụ Tuyên truyền, Đảng Cộng sản Trung Quốc. Từ năm 1996 đến 1998, ông học Thạc sĩ Điều hành Quản trị Kinh doanh (MBA) và nhận được học vị tại Trường Kinh doanh Quốc tế châu Âu Trung Quốc (CEIBS).
Là một nhà leo núi, ông đã chinh phục một số đỉnh núi cao nhất thế giới, bao gồm cả núi Kilimanjaro trong năm 2005 và đỉnh Everest vào năm 2008. Ngoài ra, ông cũng là một người đam mê thám hiểm vùng cực.
Ông bắt đầu làm thơ từ năm 1976 và đã xuất bản một số tập thơ bao gồm: "Đừng yêu tôi thêm lần nữa" (不要再爱我), "Từ chối u buồn" (拒绝忧郁) năm 1995, và gần đây nhất là "Thỏ và những sinh vật nhỏ khác" (小兔子及其他). Ngoài ra, ông cũng cho ra đời tập truyện ngắn "Mặt trời xanh" (蓝太阳) năm 2005.
Hiện ông là chủ tịch tập đoàn Trung Khôn Bắc Kinh, chủ tịch hiệp hội thơ Trung Quốc, phó chủ tịch Hiệp hội leo núi Trung Quốc. Ông cũng là một nhà từ thiện khi dành hơn 1 tỷ nhân dân tệ cho hoạt động từ thiện.
Vào tháng 8 năm 2011, Hoàng Nộ Ba đã gây xôn xao tại Iceland khi đề xuất để mua một hòn đảo có diện tích bằng 0,3% diện tích quốc gia này để phát triển một dự án bất động sản trị giá 200 triệu USD bao gồm "120 phòng khách sạn, sân bay, sân golf và khu vực để cưỡi ngựa", đề xuất đã được đáp ứng trước sự hoài nghi ở Iceland.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hoàng Nộ Ba** (; sinh năm 1956) là một nhà phát triển bất động sản, doanh nhân, nhà thơ, nhà leo núi, người sáng lập kiêm chủ tịch của Tập đoàn đầu tư Trung Khôn
**Hoàng tử Ba Tư** (tiếng Anh: **Prince of Persia**, thường được viết tắt là _PoP_) là trò chơi hành động trên máy tính dành cho một người chơi. Nhiệm vụ của người chơi là điều
**Hoàng tử Ba Tư: Dòng cát thời gian** (tựa gốc tiếng Anh: **_Prince of Persia: The Sands of Time_**) là một bộ phim hành động giả tưởng của Mỹ năm 2010 do Mike Newell đạo
**Khủng hoảng Vịnh Ba Tư 2019–21** bắt đầu vào tháng 5 năm 2019 giữa Hoa Kỳ và Iran trong khuôn khổ cuộc khủng hoảng ngoại giao đã ảnh hưởng đến cả hai nước kể từ
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Gioan Phaolô II** (hay **Gioan Phaolô Đệ Nhị;** tiếng Latinh: _Ioannes Paulus II_; tên khai sinh: **Karol Józef Wojtyła,** ; 18 tháng 5 năm 1920 – 2 tháng 4 năm 2005) là vị giáo hoàng
**Đại Thắng Minh Hoàng hậu** (chữ Hán: 大勝明皇后; 952 - 1000), dã sử xưng gọi **Dương Vân Nga** (楊雲娥), là Hoàng hậu của 2 vị Hoàng đế thời kỳ đầu lập quốc trong Lịch sử
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
, còn được gọi là , là một vị chính phối của Thiên hoàng Toba và là mẹ của Thiên hoàng Konoe. Bà là con gái của _Trung Nạp ngôn_ và . ## Cuộc sống
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
**Thuần Trinh Hiếu Hoàng hậu** (chữ Hán: 純貞孝皇后; Hangul: 순정효황후; 19 tháng 9 năm 1894 - 3 tháng 2 năm 1966) là vợ thứ hai của Triều Tiên Thuần Tông, đồng thời bà cũng là
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
**Thánh Vũ Thiên hoàng** (聖武天皇, _Shōmu- tennō_, 701 - 4 tháng 6, 756) là Thiên hoàng thứ 45 của Nhật Bản theo truyền thống thứ tự kế thừa ngôi vua Nhật. Triều Shōmu kéo dài
**Hiếu Từ Cao Hoàng hậu Mã thị** (chữ Hán: 孝慈高皇后馬氏, 18 tháng 7 năm 1332 – 23 tháng 9 năm 1382), thường gọi **Minh Thái Tổ Mã Hoàng hậu** (明太祖馬皇后) để phân biệt với vị
, còn được gọi là , là con gái của Thái chính đại thần Taira no Kiyomori, và là hoàng hậu của Thiên hoàng Takakura. Bà được biết đến là người sống sót cuối cùng
, còn được biết đến với tên hiệu là Hoàng hậu của Thiên hoàng Go-Reizei. Tên húy của bà còn có thể được đọc là **_Yoshiko_**. ## Tiểu sử ### Đầu đời Hoàng hậu Kanshi
**Nam Phương Hoàng hậu** (chữ Hán: 南芳皇后; 14 tháng 11 năm 1913 – 15 tháng 9 năm 1963) là hoàng hậu của Hoàng đế Bảo Đại thuộc triều đại nhà Nguyễn, đồng thời là hoàng
là thiên hoàng thứ 35 và là - thiên hoàng thứ 37 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Bà là vị Thiên hoàng đầu tiên hai lần ở ngôi ở 2
còn được gọi là Thiên hoàng Genmyō, là Thiên hoàng thứ 43 của Nhật Bản theo truyền thống thứ tự kế vị ngôi vua. Triều đại Genmei kéo dài từ ngày 18 tháng 8 năm
**Casimir III Vĩ đại** (tiếng Ba Lan: Kazimierz III Wielki; 30 tháng 4 năm 1310 – 5 tháng 11 năm 1370) làm vua Ba Lan từ năm 1333 đến năm 1370. Ông là con trai
**Cộng hòa Nhân dân Ba Lan** (1952–1989), trước đây là **Cộng hòa Ba Lan** (1944–1952), là một quốc gia ở Trung Âu tồn tại như tiền thân của Cộng hòa Ba Lan dân chủ hiện
là thiên hoàng thứ 44 của Nhật Bản theo thứ tự kế thừa truyền thống. Bà là người đương vị nữ hoàng trong lịch sử của Nhật Bản đã thừa hưởng danh hiệu của mình
**Cuộc khủng hoảng tại Venezuela** là cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội và chính trị mà Venezuela đã trải qua từ năm 2010 dưới thời tổng thống Hugo Chávez và tiếp tục dưới thời
**Nữ hoàng** (chữ Hán: 女皇, tiếng Anh: _Empress Regnant_), cũng được gọi là **Nữ đế** (女帝) hay **Nữ hoàng đế** (女皇帝), **bà hoàng**, **bà chúa** là một danh từ dùng để chỉ người phụ nữ
**Minh Đức Mã hoàng hậu** (chữ Hán: 明德馬皇后; ? - 9 tháng 7, 79), hay thường gọi **Minh Đức hoàng thái hậu** (明德皇太后), **Đông Hán Minh Đức Mã hoàng hậu** (東漢明德馬皇后), **Đông Hán Mã thái
**Từ Ý Hoàng hậu** (chữ Hán: 慈懿皇后, 1144 - 1200), là Hoàng hậu duy nhất của Tống Quang Tông Triệu Đôn và là sinh mẫu của Tống Ninh Tông Triệu Khoáng. ## Thân thế thumb|Từ
là Thiên hoàng thứ 69 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại của Go-Suzaku kéo dài từ năm 1036 đến năm 1045. ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên
là Hoàng hậu của Thiên hoàng Ichijō. Bà xuất hiện trong tác phẩm văn học kinh điển là _Truyện gối đầu_ được viết bởi nữ văn sĩ cung đình là Sei Shōnagon. Bà là con
, là một vị Hoàng hậu của Nhật Bản. Bà là chính phi của Thiên hoàng Murakami. Bà là con gái của Fujiwara no Morosuke (藤原師輔). Fujiwara no Anshi đã nhận trách nhiệm chưởng quản
**_Ten no hate made - Porando hishi_** (天の涯まで―ポーランド秘史?), tiếng Việt gọi là **_Tới cuối thiên đường - Lịch sử bí mật của Ba Lan_**, là một manga lịch sử của Ikeda Riyoko viết vào năm
**Từ Cung Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 慈宮皇太后; 28 tháng 1 năm 1890 - 9 tháng 11 năm 1980), phong hiệu chính thức là **Đoan Huy Hoàng thái hậu** (端徽皇太后), là phi thiếp của Hoằng
thế=|nhỏ|Hoàng hậu Quang Minh được vẽ bởi Ryūryūkyo Shinsai nhỏ|Một ví dụ về thư pháp của Hoàng hậu Kōmyō và chữ ký của bà - _Gakki-ron_ (khoảng năm 756).(701 – 23 tháng 7 năm 760),
nhỏ|Giáo hoàng đối lập Biển Đức XIII **Biển Đức XIII** tên thật là **Pedro Martínez de Luna y Pérez de Gotor** (1328 - 23 tháng 5 năm 1423), được biết đến như là "giáo hoàng
**Hiếu Thánh Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝聖憲皇后, tiếng Mãn: ; tiếng Mãn Châu: hiyoošungga enduringge temgetulehe hūwangheo; 1 tháng 1 năm 1693 - 2 tháng 3 năm 1777), thường gọi là **Sùng Khánh Hoàng
**Thanh Cao Tông Kế Hoàng hậu** (chữ Hán: 清高宗繼皇后, 11 tháng 3, năm 1718 - 19 tháng 8, năm 1766), Na Lạp thị, là Hoàng hậu thứ 2 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
**Hiếu Tĩnh Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝静成皇后, ; 19 tháng 6, năm 1812 - 21 tháng 8, năm 1855), còn gọi **Hiếu Tĩnh Khang Từ Hoàng hậu**, **Khang Từ Hoàng thái hậu** hay **Khang
là Hoàng hậu của Thượng Hoàng Akihito. Bà là người có xuất thân thường dân đầu tiên kết hôn với thành viên của Hoàng thất Nhật Bản. Từng là Hoàng thái tử phi và sau
**Hiếu Ý Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝懿仁皇后; ; ? - 24 tháng 8 năm 1689), là Hoàng hậu thứ ba của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế, đồng thời là mẹ nuôi của Thanh
**Người Ba Tư** là một dân tộc thuộc nhóm người Iran, những người nói tiếng Ba Tư hiện đại và có liên quan chặt chẽ về ngôn ngữ lẫn sắc tộc với người Iran địa
Bong bóng nhà ở vỡ làm nhiều người vay tiền ngân hàng đầu tư nhà không trả được nợ dẫn tới bị tịch biên nhà thế chấp. Nhưng giá nhà xuống khiến cho tài sản
là vợ của Thiên hoàng Naruhito, Hoàng hậu của Nhật Bản trong Thời kỳ Lệnh Hòa. Bà trở thành thành viên của Hoàng gia Nhật Bản thông qua cuộc hôn nhân với Thiên hoàng Naruhito.
nhỏ|Chân dung Sylvester II từ _[[Sách Phúc Âm Otto III_]]**Sylvestrô II** (Latinh: **Sylvester II**) là vị giáo hoàng thứ 139 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc
**Lãnh địa Giáo hoàng** hay **Nhà nước Giáo hoàng** (tiếng Ý: _Stato Pontificio_; tiếng Anh: _Papal States_), tên gọi chính thức là **Nhà nước Giáo hội** hay **Quốc gia Giáo hội** (tiếng Ý: _Stato della
**Kính Mẫn Hoàng quý phi** (chữ Hán: 敬敏皇貴妃; ? - 25 tháng 7 năm 1699), Chương Giai thị, nguyên gọi **Mẫn phi** (敏妃), là một phi tần của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Hoàng đế.
là Thiên hoàng thứ 39 của Nhật Bản theo truyền thống thừa kế ngôi vua. Triều đại của ông tồn tại trong 8 tháng của năm 672 ## Thời niên thiếu và trị vì Kōbun
nhỏ|601x601px| Bản đồ khu phố cổ Kraków với Royal Road được đánh dấu màu đỏ **Con đường Hoàng gia** hoặc **Lối đường** **Hoàng gia** (, ) ở Kraków, Ba Lan, bắt đầu ở cuối phía
**Giáo hoàng Biển Đức XV** (tiếng Latinh: _Benedictus PP. XV_, tiếng Ý: _Benedetto XV_; 21 tháng 11 năm 1854 - 22 tháng 1 năm 1922) tên khai sinh: **Paolo Giacomo Giovanni Battista della Chiesa,** là
**Lịch sử của Ba Lan từ năm 1945 đến năm 1989** bao gồm thời kỳ thống trị của Liên Xô và sự quản lý nước này dưới chế độ cộng sản được áp đặt sau
**Quan hệ Ba Lan – Nga** (, ) là mối quan hệ ngoại giao giữa Cộng hòa Ba Lan và Liên bang Nga. Hai quốc gia này có một mối quan hệ lâu dài song
nhỏ|239x239px|Hướng nhìn chính diện **Cung điện Hoàng gia Gödöllő** là một trong những di tích quan trọng nhất, lớn nhất của kiến trúc cung điện Hungary. Người xây dựng nó, Bá tước Antal Grassalkovich I