Hoàng Nhật Nam (sinh ngày 3 tháng 4 năm 1990 tại chợ Cầu, Thái Hoà, Thái Thuỵ, Thái Bình) là cầu thủ bóng đá Việt Nam.
Tuổi thơ
Hoàng Nhật Nam là người em sinh đôi của cầu thủ Hoàng Danh Ngọc. Hai anh em sinh ra và lớn lên ở một vùng quê mà ở đó môn bóng đá rất được hâm mộ. Ngày nhỏ hai anh em nhà Nhật Nam và Danh Ngọc cùng bố hăng say luyện tập và tham gia các giải của huyện, đầu tiên là giải U11 cấp cụm 7 xã, tổ chức tại SVĐ xã Thái Xuyên. Với kĩ thuật cá nhân tốt hai anh em Nhật Nam, Danh Ngọc được gọi vào đội U11 của huyện Thái Thuỵ, và năm đó đội U11 Thái Thuỵ cũng giành chức vô địch giải U11 của tỉnh Thái Bình. anh em nhà Danh Ngọc, Nhật Nam được gọi vào đội U11 Thái Bình dự giải U11 toàn quốc. Cùng với năm tháng hai anh em đã ngày càng trưởng thành hơn trong sự nghiệp cầu thủ và lọt vào mắt xanh của đội U15 Nam Định.
Sự nghiệp trong nước
Đội trẻ Nam Định
Nhật Nam trưởng thành nhanh chóng với vai trò tiền vệ trụ của đội trẻ Nam Định và tới năm 2008 Nhật Nam được đôn lên đội 1 của Nam Định.
Đội Mikado Nam Định
Nhật Nam hiện tại đang thi đấu trong màu áo CLB Mikado Nam Đinh đang chơi ở giải hạng 2 của Việt Nam.
Anh cùng với các cầu thủ U21 Nam Định vừa đoạt chức Vô địch giải Vô địch U21 Báo Thanh Niên năm 2011 tổ chức tại Bình Dương
Sự nghiệp quốc tế
Hoàng Nhật Nam cùng với ĐT U22 Việt Nam vô địch Merdeka Cup 2008.
Nhật Nam giúp U-21 Việt Nam thắng U-21 Malaysia với tỉ số 2 - 0. Anh đóng góp 1 bàn thắng từ pha đá phạt, và một đường truyền thành bàn.
Kết thúc Giải bóng đá U21 Quốc tế báo Thanh niên 2011; Nhật Nam đoạt giải Cầu thủ xuất sắc nhất.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hoàng Hữu Nhật Nam** (sinh ngày 12 tháng 3 năm 1975), thường được biết đến với nghệ danh **Hoàng Nhật Nam**, là một đạo diễn các show trình diễn nghệ thuật, văn hoá, giải trí
**Hoàng Nhật Nam** (sinh ngày 3 tháng 4 năm 1990 tại chợ Cầu, Thái Hoà, Thái Thuỵ, Thái Bình) là cầu thủ bóng đá Việt Nam. ## Tuổi thơ Hoàng Nhật Nam là người em
**Không quân Hoàng gia Nam Tư** (_Vazduhoplovstvo Vojske Kraljevine Jugoslavije_, VVKJ), được thành lập vào năm 1918 tại Vương quốc của người Serbia, Croatia và Slovenia (đổi tên thành Vương quốc Nam Tư vào năm
**Lục quân Hoàng gia Nam Tư** là lực lượng vũ trang của Vương quốc của người Serbia, Croatia và Slovenia và sau đó là Vương quốc Nam Tư từ lúc kiến lập quốc gia cho
**Hải quân Hoàng gia Nam Tư** (Serbi-Croatia: Кpaљeвcкa Југословенска Pатна Морнарица; _Kraljevska Jugoslovenska Ratna Mornarica_), là hải quân của Vương quốc Nam Tư. Quân chủng này đã tồn tại kể từ khi thành lập Vương
phải|Phù hiệu phái võ Nhất Nam **Võ Nhất Nam** là một phái võ ở Việt Nam. Võ Nhất Nam mới chính thức ra mắt tại Hà Nội vào ngày 23 tháng 10 năm 1983 do
nhỏ| Lễ đăng cơ của [[Thiên hoàng Taisho tại Hoàng cung Kyoto năm 1915. ]] nhỏ| [[Hirohito|Thiên hoàng Shōwa tại lễ lên ngôi năm 1928. ]] phải|nhỏ| [[Akihito|Nhật hoàng Akihito đã mặc sokutai trong buổi
Thiên hoàng Akihito của Nhật Bản thoái vị vào ngày 30 tháng 4 năm 2019, sự kiện này khiến ông trở thành hoàng đế Nhật Bản đầu tiên thoái vị trong hơn hai thế kỷ
**Hoàng Nhật Mai** (sinh ngày 10 tháng 7 năm 1982 tại Hải Phòng) - là một hoa hậu và diễn viên điện ảnh người Việt Nam. Cô từng đoạt danh hiệu hoa hậu (các thành
**Hoàng Nhất Khải** (; 15801622) là thợ khắc mộc bản Trung Quốc hoạt động vào cuối thời Minh. ## Thân thế Hoàng Nhất Khải chào đời năm 1580 tại làng Cầu (), huyện Tân An
**Nhật Nam** (chữ Hán: 日南) là một địa danh cũ ở Việt Nam thời Bắc thuộc. ## Từ nguyên Nhật Nam nghĩa là phía nam mặt trời. Sử ký viết: …南至北鄉戶 ("Nam chí bắc hương
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
là vị Thiên hoàng thứ 123 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 30 tháng 7 năm 1912, tới khi qua đời năm 1926. Tên húy của Thiên
(6 tháng 2 năm 885 – 23 tháng 10 năm 930) là vị thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông trị vì từ năm 897 đến 930,
là vị Thiên hoàng thứ 36 trong lịch sử Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông cầm quyền từ năm 645 đến năm 654, tổng 9 năm. Theo sách Nhật Bản Thư
là Thiên hoàng thứ 33 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, đồng thời là Nữ hoàng đầu tiên trong lịch sử Nhật Bản có thể khảo chứng được. Triều đại của
là thiên hoàng thứ 35 và là - thiên hoàng thứ 37 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Bà là vị Thiên hoàng đầu tiên hai lần ở ngôi ở 2
là vị Hoàng đế thứ 29 của Nhật Bản theo Danh sách Nhật hoàng. Triều đại của ông kéo dài từ năm 539 đến năm 571, là triều đầu tiên mà lịch sử đương đại
**Gioan VIII** (Latinh: **Joannes VIII**) là vị giáo hoàng thứ 107 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng vào năm 872 và ở ngôi
là vị Thiên hoàng thứ 30 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 572 đến năm 585, tổng cộng 13 năm. Tước hiệu khi
là Thiên hoàng thứ 56 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống Triều đại Thanh Hòa kéo dài từ năm 858 đến 876 ## Phả hệ truyền thống Seiwa là con trai
là Thiên hoàng thứ 71 của Nhật Bản. Tên thật của ông là **Takahito** (**尊仁**(Tôn Nhân) / たかひと). ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên ngôi Thiên hoàng, ông có tên thật là là
**Giáo hoàng Bônifaciô VIII** (Tiếng La Tinh: **Bonifacius VIII**) là vị giáo hoàng thứ 193 của giáo hội Công giáo Rôma. Theo niên giám tòa thánh Vatican năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng
**Lêô X** (Latinh: **Leo X**) là vị giáo hoàng thứ 217 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1513 và ở ngôi Giáo
**Thiên hoàng Fushimi** (伏見 Fushimi-tennō ?, 10 tháng 5 năm 1265 - 08 tháng 10 năm 1317) là Thiên hoàng thứ 92 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của
**Thiên hoàng Viên Dung** (円融天皇 En'yū-tennō?, 12 tháng 4 năm 959 – 1 tháng 3 năm 991) là Thiên hoàng thứ 64 của Nhật Bản theo danh sách kế vị truyền thống. Triều đại của
**Grêgôriô IV** (Latinh:**Gregorius IV)** là vị giáo hoàng thứ 101 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng vào năm 827 và ở ngôi Giáo
nhỏ|Chân dung Sylvester II từ _[[Sách Phúc Âm Otto III_]]**Sylvestrô II** (Latinh: **Sylvester II**) là vị giáo hoàng thứ 139 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc
**Cornelius** (Tiếng Việt: Côrnêliô; Tiếng Anh: Cornelius) là người kế nhiệm Giáo hoàng Fabian và là vị Giáo hoàng thứ 21 của giáo hội. Năm sinh và nơi sinh của ông không được xác định.
**Giáo hoàng Dacaria** (Latinh: _Zacharias_) là vị giáo hoàng thứ 91 của giáo hội Công giáo. Ông đã được Giáo hội suy tôn là thánh sau khi qua đời. Theo niên giám tòa thánh năm
là Thiên hoàng thứ 97 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa ngôi vua truyền thống. Ông trị vì một nửa đất nước tại miền Nam (miền Yoshino) từ năm 1336 đến năm 1368.
**Lêô III** (Tiếng Latinh: **Leo III**) là vị giáo hoàng thứ 96 của giáo hội Công giáo. Ông đã được Giáo hội suy tôn là thánh sau khi qua đời. Niên giám tòa thánh năm
là vị Thiên hoàng thứ 106 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông trị vì từ ngày 27 tháng 10 năm 1557 đến ngày 17 tháng 12 năm 1586, đương thời
**Stêphanô II** hoặc **III** (Tiếng Latinh: _Stephanus II_) là giáo hoàng thứ 92 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông được chọn Giáo hoàng vào năm 752. Niên
**Grêgôriô III ** (tiếng Latinh: _Gregorius III_) là vị giáo hoàng thứ 90 của Giáo hội Công giáo. Ông là người kế nhiệm Giáo hoàng Gregorius II. Ông đã được giáo hội suy tôn là
**Innôcentê III** (Latinh: **Innocens III**) là vị giáo hoàng thứ 176 của Giáo hội Công giáo Rôma. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1198 và ở ngôi
**Gioan XXII** (Latinh: **Joannes XXII**) là vị Giáo hoàng thứ 196 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1313 và ở ngôi Giáo
**Clêmentê VII** (Latinh: **Clemens VII**) là vị giáo hoàng thứ 219 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông được bầu làm Giáo hoàng năm 1523 và ở ngôi
là vị Thiên hoàng thứ 118 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông cai trị từ ngày 23 tháng 5 năm 1771 đến khi mất ngày 16 tháng 12 năm 1779.
**Hônôriô I ** (Tiếng Latinh: _Honorius I_) là vị giáo hoàng thứ 70 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng vào năm 625 và
**Constantinô** (Tiếng Latinh: _Constantinus_) là vị giáo hoàng thứ 88 của Giáo hội Công giáo. Sau khi giáo hoàng Sisinnius chỉ cai trị trong một thời gian rất ngắn kéo dài 20 ngày Constantinô trở
**Thiên hoàng Momozono** ( 14 tháng 4 năm 1741 - 31 tháng 8 năm 1762) là Thiên hoàng thứ 116 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều Momozono kéo dài từ
**Agathôn ** (Tiếng Latinh: **Agatho**) là vị giáo hoàng thứ 79 của giáo hội Công giáo. Ông đã được giáo hội suy tôn là thánh sau khi qua đời. Theo niên giám tòa thánh năm
**Sêvêrinô** (Tiếng Latinh: **Severinus**) là vị giáo hoàng thứ 71 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng vào năm 640 và cai quản giáo
**Gioan IV** (Tiếng Latinh: _Joannes IV_) là vị giáo hoàng thứ 72 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1861 thì ông đắc cử Giáo hoàng vào năm 640 và cai
**Clêmentê II** (Latinh: **Clemens II**) là người kế nhiệm Giáo hoàng Gregory VI sau khi vị này bị cưỡng bách từ chức vào ngày 20 tháng 12 năm 1046. Theo niên giám tòa thánh năm
**Ađrianô I** hoặc **Hadrianô I ** (Tiếng Latinh: **Adrianus I**) là vị giáo hoàng thứ 95 của giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng vào
**Grêgôriô V** (Latinh: **Gregorius V**) là giáo hoàng thứ 138 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng vào năm 996 và ở ngôi Giáo
**Fabianus** (tiếng Việt: _Fabianô_) là người kế nhiệm Giáo hoàng Antêrô và là vị Giáo hoàng thứ 20 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1861 thì ông lên ngôi Giáo
**Calixtô I** (Latinh: _Callistus I_), năm sinh và nơi sinh của ông không được xác định. Tuy nhiên một số nguồn cho rằng ông sinh tại Roma và mất vào năm 222. Ông là vị