✨Thiên hoàng Go-Momozono

Thiên hoàng Go-Momozono

là vị Thiên hoàng thứ 118 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông cai trị từ ngày 23 tháng 5 năm 1771 đến khi mất ngày 16 tháng 12 năm 1779. Ông được kế vị bởi người anh họ thứ hai, Thiên hoàng Kōkaku.

Thuỵ hiệu của vị Thiên hoàng thế kỉ XVIII này được đặt theo thuỵ hiệu của cha ông là Thiên hoàng Momozono và go- (後, hậu), và dịch theo nghĩa đen là "người sau;" và vì thế, ông có thể được gọi là "Hậu Đào Viên Thiên hoàng". Trong tiếng Nhật, từ "go" cũng mang nghĩa "người thứ hai", và trong một số sách cũ, vị Thiên hoàng này cũng được biết đến với cái tên "Đào Viên đệ nhị," hay "Đào Viên II".

Tiểu sử

Ông có tên thật là Hidehito (英仁; Anh Nhân) hoặc Hanahito.

Ông là con trưởng của Thiên hoàng Momozono. Theo truyền thống, ông sống trong Hoàng tộc ở cung điện Heian.

Thân vương Hidehito lấy Công nương Konoe Koreko và đã hạ sinh 4 người con; trong đó 2 người con trai đã chết khi chưa ra đời và một con gái đã chết lúc 10 tháng tuổi. Một người con của ông còn sống là Công chúa Yoshiko, về sau bà này lấy Thiên hoàng Kōkaku; một người con nuôi là Hoàng tử Morohito (sau là Thiên hoàng Kōkaku).

Năm 1768, Thân vương Hidehito được phong làm Thái tử kế vị.

  • Tháng 8/1772, đã có hai cơn bão (ngày 2/8, 17/8) tràn vào vùng đồng bằng Kanto. Các trận bão đã phá hoại mùa màng và nhà cửa, gây thiệt hại lớn về người và tài sản. Riêng trận bão thứ hai tràn vào Kanto (17/8/1772) đã phá hủy 4.000 nóc nhà ở nơi đây. Cùng trong năm này, nhà vật lý và thực vật học người Thụy Điển là Carl Peter Thunberg đến làm việc cho VOC tại Nagasaki. Tại đây, ông bắt đầu khảo sát mô tả đầu tiên chi tiết, của hệ thực vật và động vật của quần đảo Nhật Bản.
  • Năm 1778, Kyoto bị lụt lớn. Tai Kagoshima, đảo núi lửa Sakurajima bất ngờ phun tràn làm 16.000 người chết. Ngày 16/12/1779, Thiên hoàng Go-Momozono mất. Năm sau, người con nuôi của ông lên ngôi, hiệu là Thiên hoàng Kōkaku.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là vị Thiên hoàng thứ 118 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông cai trị từ ngày 23 tháng 5 năm 1771 đến khi mất ngày 16 tháng 12 năm 1779.
là Thiên hoàng thứ 117 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều Hậu Anh Đinh kéo dài từ năm 1762 đến năm 1771. Trong lịch sử của Nhật Bản, Hậu Anh
còn được gọi khác là là Thiên hoàng thứ 111 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của Go-Sai kéo dài từ năm 1655 đến năm 1663. ## Phả hệ
**Thiên hoàng Momozono** ( 14 tháng 4 năm 1741 - 31 tháng 8 năm 1762) là Thiên hoàng thứ 116 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều Momozono kéo dài từ
là vị Thiên hoàng thứ 119 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Triều đại ông kéo dài từ năm 1780 đến 1817. ## Phả hệ Ông có tên thật là Morohito
thumb|[[Akihito|Thiên hoàng Akihito - vị Thái thượng Thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản.]] , gọi tắt là , là tôn hiệu Thái thượng hoàng của các Thiên hoàng - những vị quân chủ Nhật
**Sakuramachi** (Sakuramachi-tennō ?, 08 tháng 2 năm 1720 - 28 tháng 5 1750) là Thiên hoàng thứ 115 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của Sakuramachi kéo dài từ
**Nữ hoàng** (chữ Hán: 女皇, tiếng Anh: _Empress Regnant_), cũng được gọi là **Nữ đế** (女帝) hay **Nữ hoàng đế** (女皇帝), **bà hoàng**, **bà chúa** là một danh từ dùng để chỉ người phụ nữ
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
* Đông Tam Điều viện (Higashi-sanjō In (東三条院): tức Fujiwara no _Senshi_ (藤原詮子) - phối ngẫu của Thiên hoàng En'yū * Thượng Đông Môn viện (Jōtō-mon In (上東門院): tức Fujiwara no _Shōshi_ (藤原彰子) (988-1074) -
Dưới đây là **danh sách các nhà lãnh đạo nhà nước vào thế kỷ 18** (1701–1800) sau Công nguyên, ngoại trừ các nhà lãnh đạo trong Đế chế La Mã Thần thánh và các nhà