✨Hoàng Hiểu Vi

Hoàng Hiểu Vi

Hoàng Hiểu Vi (hoặc Hoàng Hiểu Vy, tiếng Trung giản thể: 黄晓薇, bính âm Hán ngữ: Huáng Xiǎo Wēi, sinh tháng 5 năm 1961, người Hán) là nữ chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Bà là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX, Ủy viên dự khuyết khóa XIX, hiện là Bí thư Đảng tổ, Phó Chủ tịch, Bí thư thứ nhất Ban Bí thư Hội Liên hiệp Phụ nữ Trung Quốc. Bà nguyên là Bí thư Đảng tổ, Chủ tịch Chính Hiệp Sơn Tây; Phó Bí thư Tỉnh ủy, Bí thư Ủy ban Chính Pháp, Bí thư Ủy ban Kiểm Kỷ Tỉnh ủy Sơn Tây; Ủy viên Thường vụ Ủy ban Kiểm Kỷ Trung ương, Phó Bộ trưởng Bộ Giám sát Trung Quốc.

Hoàng Hiểu Vi là đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, học vị Cử nhân Vật lý. Bà có sự nghiệp hơn 30 năm hoạt động trong lĩnh vực giám sát, điều tra, kiểm tra, kỷ luật hệ thống đảng viên của Đảng Cộng sản, công vụ viên của nhà nước, là nữ chính trị gia nổi tiếng trong lĩnh vực này của Trung Quốc.

Xuất thân và giáo dục

Hoàng Hiểu Vi sinh tháng 5 năm 1961 tại huyện Hải Thành, nay là thành phố cấp huyện Hải Thành trực thuộc địa cấp thị An Sơn, tỉnh Liêu Ninh, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa từ năm 1985. Bà lớn lên và tốt nghiệp phổ thông ở Hải Thành, thi đỗ Học viện Công Đông Bắc (东北工学院, nay là Đại học Đông Bắc), tới thủ phủ Thẩm Dương vào tháng để nhập học Khoa Vật lý của trường vào tháng 9 năm 1978, tốt nghiệp Cử nhân chuyên ngành Giáo viên vật lý vào tháng 7 năm 1983. Hoàng Hiểu Vi được kết nạp Đảng Cộng sản Trung Quốc vào tháng 6 năm 1983, trước khi tốt nghiệp đại học, từng theo học một khóa tiến tu cán bộ cấp bộ từ giai đoạn tháng 5–7 năm 2013 tại Trường Đảng Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc.

Sự nghiệp

Kiểm Kỷ

Tháng 8 năm 1983, sau khi tốt nghiệp đại học, Hoàng Hiểu Vi bắt đầu sự nghiệp khi được tuyển làm công vụ viên ở quê hương Liêu Ninh, giữ vị trí cán bộ của Văn phòng Ủy ban Kiểm tra và Kỷ luận Thị ủy Dinh Khẩu. Trong giai đoạn 1983–95, bà lần lượt giữ các chức vụ Kiểm tra viên cấp khoa của Phòng Điều tra và Nghiên cứu, Phó Chủ nhiệm Phòng Quản lý tác phong Đảng viên (党风), rồi Phó Chủ nhiệm Phòng Xây dựng tác phong liêm chính của Đảng viên (党风廉政), đều là đơn vị của Thị ủy Dinh Khẩu, thăng chức làm chủ nhiệm của đơn vị này từ tháng 10 năm 1995, thuộc Ủy ban Kiểm Kỷ Dinh Khẩu, cấp phó xứ. Tháng 3 năm 1996, Hoàng Hiểu Vi được điều tới quận Trạm Tiền của Dinh Khẩu, vào Ban thường vụ Quận ủy, nhậm chứ Bí thư Ủy ban Kiểm Kỷ Quận ủy. Tháng 10 năm 2012, Hoàng Hiểu Vi được bổ nhiệm làm Phó Bộ trưởng Bộ Giám sát Trung Quốc, được bầu làm Ủy viên Thường vụ Ủy ban Kiểm Kỷ tại Đại hội đại biểu Toàn quốc Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVIII.

Tính đến 2016, Hoàng Hiểu Vi có hơn 30 năm công tác tại các cơ quan kiểm tra và kỷ luật của Đảng Cộng sản Trung Quốc, từ địa phương tới trung ương. Bà từng tham gia công tác xử lý nhiều vụ việc vi phạm điều lệ Đảng, pháp luật Trung Quốc của các chính trị gia, trong đó có vụ án Đỗ Thế Thành. Khi giữ chức vụ Phó Chủ nhiệm Phòng thứ bảy của Ủy ban Kiểm Kỷ Trung ương, bà đã tiến hành phối hợp chỉ đạo điều tra, xử lý kỷ luật Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng khóa XVI, Phó Bí thư Tỉnh ủy Sơn Đông, Bí thư Thành ủy Thanh Đảo Đỗ Thế Thành về các hành vi nhận hối lộ, tham nhũng, lợi dụng chức vụ và quyền hạn để trục lợi, dẫn tới kết quả bị khai trừ khỏi Đảng, nhận án tù chung thân năm 2008.

Sơn Tây

Tháng 9 năm 2014, Hoàng Hiểu Vi được điều chuyển về tỉnh Sơn Tây, vào Ban Thường vụ Tỉnh ủy, nhậm chức Bí thư Ủy ban Kiểm Kỷ Tỉnh ủy Sơn Tây. Đến tháng 9 năm 2016, bà chính thức rồi khối các cơ quan kiểm tra và kỷ luật, nhậm chức Phó Bí thư chuyên chức Tỉnh ủy, rồi kiểm nhiệm Bí thư Ủy ban Chính Pháp Tỉnh ủy Sơn Tây từ tháng 11 năm 2016. Tháng 10 năm 2017, bà tham gia đại hội đại biểu toàn quốc, được bầu làm Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 19. Tháng 1 năm 2018, bà được phân công làm Bí thư Đảng tổ Chính Hiệp Sơn Tây, rồi được bầu và phê chuẩn làm Chủ tịch Chính Hiệp Sơn Tây từ tháng 1 năm 2018, cấp bộ trưởng.

Hội Liên hiệp Phụ nữ

Tháng 7 năm 2018, Hoàng Hiểu Vi được Ủy ban Trung ương điều về trung ương, bổ nhiệm làm Bí thư Đảng tổ Hội Liên hiệp Phụ nữ toàn quốc Trung Hoa, kiêm Ủy viên Ủy ban Xây dựng chỉ đạo văn minh tinh thần Trung ương, Thành viên Tiểu tổ lãnh đạo công tác nông thôn Trung ương. Đến tháng 9 cùng năm, tại đại hội Hội Liên hiệp Phụ nữ khóa XII, bà được bầu làm Bí thư Đảng tổ, Phó Chủ tịch, Bí thư thứ nhất Ban Bí thư của Hội Liên hiệp Phụ nữ, đồng thời được bổ nhiệm làm Phó Chủ nhiệm Ủy ban Công tác phụ nữ và trẻ em của Quốc vụ viện kiêm Chủ nhiệm Văn phòng, phối hợp lãnh đạo tổ chức xã hội nhân dân của Trung Quốc là Hội Liên hiệp Phụ nữ với Chủ tịch Thẩm Dược Dược. Trong quá trình bầu cử tại đại hội, bà được bầu là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hoàng Hiểu Vi** (hoặc **Hoàng Hiểu Vy**, tiếng Trung giản thể: 黄晓薇, bính âm Hán ngữ: _Huáng Xiǎo Wēi_, sinh tháng 5 năm 1961, người Hán) là nữ chính trị gia nước Cộng hòa Nhân
**Thánh Giáo hoàng Phaolô VI** (tiếng Latinh: _Paulus VI_; tiếng Ý: _Paolo VI_, tên khai sinh: **Giovanni Battista Enrico Antonio Maria Montini**; 26 tháng 9 năm 1897 – 6 tháng 8 năm 1978) là giáo
**Urbanô VI** (Latinh:**Urbanus VI**) là vị Giáo hoàng thứ 202 của giáo hội Công giáo. Theo niên giám Tòa Thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1378 và ở ngôi Giáo hoàng
**Alexanđê VI** (1 tháng 1 năm 1431 – 18 tháng 8 năm 1503) (Tiếng Latinh: _Alexander VI_, tiếng Tây Ban Nha: _Alejandro VI_, tiếng Catalan: _Alexandre VI_) là vị giáo hoàng thứ 214 của giáo
**Clêmentê VI** (Latinh: **Clemens VI**) là vị giáo hoàng thứ 198 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1342 và ở ngôi Giáo
**Piô VI** (Tiếng La Tinh: _Pius VI_, tiếng Ý: _Pio VI_) là vị giáo hoàng thứ 250 của giáo hội Công giáo Rôma. Theo niên giám Tòa thánh năm 1806 thì ông lên ngai tòa
**Stêphanô VI** hoặc **VII** (Latinh: **Stephanus VI**) là vị giáo hoàng thứ 113 của Giáo hội Công giáo. Sau triều đại của Giáo hoàng Boniface VI chỉ kéo dài có 15 ngày Stephanus được đưa
**Lêô VI** (Latinh: _Leo VI_) là vị giáo hoàng thứ 123 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng vào năm 928 và ở ngôi
**Hoằng Hiếu Đế** (chữ Hán: 弘孝帝) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách * Đường Hoằng Hiếu Đế * Mân Hoằng Hiếu Đế
thumb|[[Thiên hoàng Uda - vị Pháp hoàng đầu tiên.]] **Thái thượng Pháp hoàng** (chữ Hán: 太上法皇; Kana: だじょうほうおうDajō Hō-ō) là một danh hiệu của Thái thượng Thiên hoàng sau khi vị Thái thượng Thiên hoàng
**Hoằng Hiểu** (, chữ Hán: 弘曉; 23 tháng 5 năm 1722 - 11 tháng 5 năm 1778), Ái Tân Giác La, tự **Tú Đình** (秀亭), hào **Băng Ngọc Đạo nhân** (冰玉道人) là một Hoàng thân
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
thumb|Tranh vẽ các tiểu hoàng nữ của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng nữ** (chữ Hán: 皇女; tiếng Anh: _Imperial Princess_), cũng gọi **Đế nữ** (帝女), là con gái do Hậu phi sinh ra của Hoàng đế
còn gọi là hay là tước hiệu của người được tôn là Hoàng đế ở Nhật Bản. Nhiều sách báo ở Việt Nam gọi là _Nhật Hoàng_ (日皇), giới truyền thông Anh ngữ gọi người
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
**Đại Thắng Minh Hoàng hậu** (chữ Hán: 大勝明皇后; 952 - 1000), dã sử xưng gọi **Dương Vân Nga** (楊雲娥), là Hoàng hậu của 2 vị Hoàng đế thời kỳ đầu lập quốc trong Lịch sử
**Tống Hiếu Tông** (chữ Hán: 宋孝宗, 27 tháng 11 năm 1127 – 28 tháng 6 năm 1194), tên thật là **Triệu Bá Tông** (趙伯琮), **Triệu Viện** (趙瑗), **Triệu Vĩ** (趙瑋) hay **Triệu Thận** (趙昚), tên
**Hiếu Trang Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊文皇后; ; 28 tháng 3, 1613 - 27 tháng 1, 1688), thường được gọi là **Hiếu Trang Thái hậu** (孝莊太后), **Chiêu Thánh Thái hậu** (昭聖太后) hoặc **Hiếu Trang
thumb|[[Lệnh Ý Hoàng quý phi (Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu) - sinh mẫu của Gia Khánh Đế.]] **Hoàng quý phi** (phồn thể: 皇貴妃; giản thể: 皇贵妃; bính âm: _Huáng guìfēi_) là một cấp bậc, danh
**Hiếu Định Cảnh Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝定景皇后; ; 28 tháng 1 năm 1868 – 22 tháng 2 năm 1913), còn gọi là **Thanh Đức Tông Hoàng hậu** (清德宗皇后), **Long Dụ Hoàng hậu** (隆裕皇后) hay
**Thái hoàng thái hậu** (chữ Hán: 太皇太后; Kana: たいこうたいごうTaikōtaigō; Hangul: 태황태후Tae Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Grand Empress Dowager_ hay _Grand Empress Mother_), thông thường được giản gọi là **Thái Hoàng** (太皇) hay **Thái Mẫu**
**Thanh Cao Tông Kế Hoàng hậu** (chữ Hán: 清高宗繼皇后, 11 tháng 3, năm 1718 - 19 tháng 8, năm 1766), Na Lạp thị, là Hoàng hậu thứ 2 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
**Hiếu Hòa Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝和睿皇后, ; 20 tháng 11, năm 1776 - 23 tháng 1, năm 1850), còn được biết đến dưới tên gọi **Cung Từ Hoàng thái hậu** (恭慈皇太后), là Hoàng
**Hiếu Tĩnh Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝静成皇后, ; 19 tháng 6, năm 1812 - 21 tháng 8, năm 1855), còn gọi **Hiếu Tĩnh Khang Từ Hoàng hậu**, **Khang Từ Hoàng thái hậu** hay **Khang
**Hiếu Triết Nghị Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝哲毅皇后; ; 25 tháng 7, năm 1854 - 27 tháng 3, năm 1875), là vị Hoàng hậu duy nhất của Thanh Mục Tông Đồng Trị Hoàng đế. Bà
**Hiếu Toàn Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝全成皇后, ; 24 tháng 3, năm 1808 - 13 tháng 2, năm 1840), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Tuyên Tông Đạo Quang Hoàng đế và là
**Thụy hiệu** (chữ Hán: 諡號), còn gọi là **hiệu bụt** hoặc **thụy danh** theo ngôn ngữ Việt Nam, là danh hiệu mà các vị quân chủ, chư hầu, đại thần, hậu phi, quyền quý, tu
**Biển Đức XVI** (cách phiên âm tiếng Việt khác là _Bênêđictô XVI_ hay _Bênêđitô_, xuất phát từ Latinh: _Benedictus_; tên khai sinh là **Joseph Aloisius Ratzinger**; 16 tháng 4 năm 1927 – 31 tháng 12
**Hải chiến Hoàng Sa** là một trận hải chiến giữa Hải quân Việt Nam Cộng hòa và Hải quân Trung Quốc xảy ra vào ngày 19 tháng 1 năm 1974 trên quần đảo Hoàng Sa.
**Giáo hoàng** (, ) là vị giám mục của Giáo phận Rôma, lãnh đạo tinh thần của Giáo hội Công giáo toàn thế giới. Theo quan điểm của Giáo hội Công giáo, giáo hoàng là
nhỏ|350x350px| Trái đất trong [[Chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời|quỹ đạo của nó quanh Mặt trời làm cho Mặt trời xuất hiện trên thiên cầu di chuyển dọc theo đường Hoàng Đạo (màu
**Nữ hoàng** (chữ Hán: 女皇, tiếng Anh: _Empress Regnant_), cũng được gọi là **Nữ đế** (女帝) hay **Nữ hoàng đế** (女皇帝), **bà hoàng**, **bà chúa** là một danh từ dùng để chỉ người phụ nữ
**Thái thượng hoàng** (chữ Hán: 太上皇), cũng gọi **Thái thượng hoàng đế** (太上皇帝), giản xưng **Thượng Hoàng** (上皇), là một tước vị mang ý nghĩa là _"Hoàng đế bề trên"_, địa vị cơ bản được
**Đường Trung Tông Vi Hoàng hậu** (chữ Hán: 唐中宗韋皇后, ? - 21 tháng 7, năm 710), thường gọi **Vi hậu** (韋后) hay **Vi Thái hậu** (韋太后) hoặc **Trung Tông Vi Thứ nhân** (中宗韋庶人), kế phối,
**Hiếu Từ Cao Hoàng hậu Mã thị** (chữ Hán: 孝慈高皇后馬氏, 18 tháng 7 năm 1332 – 23 tháng 9 năm 1382), thường gọi **Minh Thái Tổ Mã Hoàng hậu** (明太祖馬皇后) để phân biệt với vị
**Hiếu Thánh Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝聖憲皇后, tiếng Mãn: ; tiếng Mãn Châu: hiyoošungga enduringge temgetulehe hūwangheo; 1 tháng 1 năm 1693 - 2 tháng 3 năm 1777), thường gọi là **Sùng Khánh Hoàng
**Thục Thận Hoàng quý phi** (chữ Hán: 淑慎皇贵妃; 24 tháng 12, năm 1859 - 13 tháng 4, năm 1904), Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, Sa Tế Phú Sát thị, cũng gọi **Mục Tông Tuệ phi**
**Hiếu Trang Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊睿皇后; 2 tháng 8, 1426 - 15 tháng 7, 1468), còn gọi là **Từ Ý Hoàng thái hậu** (慈懿皇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Anh Tông
**Vô thượng hoàng** (chữ Hán: 無上皇) là một danh hiệu được chế định vào thời Bắc Tề, dùng như một danh hiệu cao quý hơn Thái thượng hoàng. Về ý nghĩa, danh hiệu này là
**Gioan Phaolô II** (hay **Gioan Phaolô Đệ Nhị;** tiếng Latinh: _Ioannes Paulus II_; tên khai sinh: **Karol Józef Wojtyła,** ; 18 tháng 5 năm 1920 – 2 tháng 4 năm 2005) là vị giáo hoàng
**Hoàng Thế Thiện** (1922 – 1995) là một danh tướng của Quân đội nhân dân Việt Nam (thụ phong trước năm 1975), một Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam. Ông từng
**Thái thượng hoàng hậu** (chữ Hán: 太上皇后) là chức danh để gọi vị Hoàng hậu của Thái thượng hoàng. Ý nghĩa của danh vị này, theo lý thuyết là _"vị Hoàng hậu bề trên"_ trong
**Lịch sử của chế độ Giáo hoàng** là một lịch sử lâu dài kéo dài trong suốt 2000 năm với rất nhiều sự kiện và biến động. Giáo hội Công giáo nhìn nhận Giáo hoàng
nhỏ|Huy hiệu của [[Maximilian II của Thánh chế La Mã|Maximilian II từ 1564 tới 1576. Các hoàng đế sử dụng đại bàng hai đầu làm biểu tượng quyền lực]] **Hoàng đế La Mã Thần thánh**
**Lãnh địa Giáo hoàng** hay **Nhà nước Giáo hoàng** (tiếng Ý: _Stato Pontificio_; tiếng Anh: _Papal States_), tên gọi chính thức là **Nhà nước Giáo hội** hay **Quốc gia Giáo hội** (tiếng Ý: _Stato della
là thiên hoàng thứ 35 và là - thiên hoàng thứ 37 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Bà là vị Thiên hoàng đầu tiên hai lần ở ngôi ở 2
**Hiếu Thành Kính hoàng hậu** (chữ Hán: 孝成敬皇后; 20 tháng 3, 1471 - 28 tháng 8, 1541), còn được gọi là **Từ Thọ Hoàng thái hậu** (慈壽皇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Hiếu
**Hiếu Đoan Hiển Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝端顯皇后; 7 tháng 11, 1564 - 7 tháng 5, 1620), là Hoàng hậu tại vị duy nhất dưới triều Minh Thần Tông Vạn Lịch Hoàng đế. Tuy giữ