Hoàng Đình Quý (1930–2003) là một bác sĩ người Việt Nam, nguyên Chủ tịch Hội Y học Cổ truyền tỉnh Đắk Lắk, nguyên Giám đốc Sở Y tế tỉnh Đắk Lắk. Ông được nhà nước Việt Nam trao tặng danh hiệu Thầy thuốc ưu tú.
Tiểu sử
Hoàng Đình Quý, bí danh Huỳnh Văn Cầm, sinh năm 1930 tại xã Mỹ Quang, huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định. Ông từng công tác tại y tế Bình Định trong những năm đầu kháng chiến chống Pháp, năm 1955 tập kết ra Bắc, sau đó trở lại miền Nam phục vụ kháng chiến chống Mỹ. Từ 1961 công tác tại quân y Quân khu 6, đến năm 1962 thì được điều động hỗ trợ cho y tế tỉnh Khánh Hòa,. Đến năm 1964, ông trở thành Trưởng ban dân y Khánh Hòa. Ông là Giám đốc sáng lập Bệnh viện tỉnh Khánh Hòa – V.66, Giám đốc bệnh viện khu 5 (1968–1971) và Viện trưởng Viện Quân y sư đoàn 333 (1968–1971). Ngoài ra, ông còn từng đảm nhiệm Giám đốc Bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk, Giám đốc Sở Y tế tỉnh Đắk Lắk (1978–1991), Giám đốc bệnh viện thị xã Buôn Ma Thuột, Giám đốc bệnh viện Y học cổ truyền Đắk Lắk (1992–1996), Chủ tịch Hội Y học Cổ truyền tỉnh, Uỷ viên Ban chấp hành trung ương Hội Y học Cổ truyền Việt Nam, Chủ nhiệm CLB Dưỡng sinh Tâm thể Đắk Lắk và Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ tỉnh Đắk Lắk.
Công trình nghiên cứu, thành tích
Bài thuốc chữa rắn cắn.
Truyền bá Dưỡng sinh Tâm thể tại Đắk Lắk.
Khen thưởng
- Huân chương kháng chiến chống Pháp hạng Nhất
- Huân chương kháng chiến chống Mỹ hạng Nhất
- Huân chương Lao động hạng Ba
- Huân chương Độc lập hạng Nhì
- Huy hiệu 50 năm tuổi đảng
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hoàng Đình Quý** (1930–2003) là một bác sĩ người Việt Nam, nguyên Chủ tịch Hội Y học Cổ truyền tỉnh Đắk Lắk, nguyên Giám đốc Sở Y tế tỉnh Đắk Lắk. Ông được nhà nước
**Dĩnh Quý phi Ba Lâm thị** (chữ Hán: 穎貴妃巴林氏, 7 tháng 3 năm 1731 - 14 tháng 3 năm 1800), xuất thân Mông Cổ Tương Hồng kỳ, là một phi tần của Thanh Cao Tông
**Hoàng Đình Kinh** (1830 – 1888), còn gọi là **Cai Kinh**, ông là một thủ lĩnh người Tày lãnh đạo cuộc khởi nghĩa chống Pháp trong vòng 7 năm(1882 – 1888) ở Lạng Giang vào
Son môi Nữ Hoàng Đính Đá Cao Cấp này thuộc dòng mỹ phẩm cao cấp dùng để trang điểm giúp bạn trở nên tự tin hơn. Qua cái tên cũng có thể phần nào đoán
**Hoàng Đình Bảo** (1743-1782) là Huy Quận công (còn gọi là **Quận Huy**) thời Lê-Trịnh, trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Hoàng Đình Bảo (黄廷寶), trước tên ông là **Đăng Bảo** (登寶), lại
**_Gia đình quý giá_** (tiếng ; tiếng Anh: **_Precious Family,_** **_Letters to My Parent_**) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc với sự tham gia của Kim Hee-ae, Heo Joon-ho, Song Jae-ho, Kim Hae-sook,
**Hồ Quý Ly** (chữ Hán: 胡季犛; 1336 – 1407), tên chữ **Nhất Nguyên** (一元), là vị hoàng đế đầu tiên của nhà nước Đại Ngu trong lịch sử Việt Nam. Ông ở ngôi vị Hoàng
thumb|phải|Tranh vẽ các tiểu hoàng tử của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng tử** (chữ Hán: 皇子; tiếng Anh: _Imperial Prince_), mang nghĩa _"Con trai của Hoàng thất"_, là danh từ chỉ những người con trai của
thumb|[[Carlo Ferdinando của Hai Sicilie|Carlo Ferdinando của Hai Siclie, Thân vương xứ Capua (trên cùng), cùng với người vợ quý tiện kết hôn của mình Anh-Ailen Penelope Smyth (trái), và con gái của họ, Vittoria
|} Mặt Trăng quay quanh Trái Đất theo hướng cùng chiều với chiều quay Trái Đất và hoàn thành một chu kỳ quỹ đạo khi so sánh với các ngôi sao cố định trong khoảng
còn gọi là hay là tước hiệu của người được tôn là Hoàng đế ở Nhật Bản. Nhiều sách báo ở Việt Nam gọi là _Nhật Hoàng_ (日皇), giới truyền thông Anh ngữ gọi người
**Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝儀純皇后, ; 23 tháng 10, năm 1727 – 28 tháng 2 năm 1775), còn được biết đến dưới thụy hiệu **Lệnh Ý Hoàng quý phi** (令懿皇貴妃), là phi
**Tuệ Hiền Hoàng quý phi** (chữ Hán: 慧賢皇貴妃; khoảng 1711 - 25 tháng 2, năm 1745), Cao Giai thị (高佳氏), xuất thân Mãn Châu Tương Hoàng kỳ, là một phi tần của Thanh Cao Tông
**Văn Minh Phùng Hoàng hậu** (chữ Hán: 文明馮皇后, 441 - 17 tháng 10, 490), thường gọi là **Văn Minh Thái hậu** (文明太后) hoặc **Bắc Ngụy Phùng Thái hậu** (北魏冯太后), là Hoàng hậu của Bắc Ngụy
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Hòa Hi Đặng Hoàng hậu** (chữ Hán: 和熹鄧皇后; 81 - 121), hay còn gọi **Hòa Hi Đặng thái hậu** (和熹鄧太后), **Đông Hán Đặng thái hậu** (東漢鄧太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế
**Nam Phương Hoàng hậu** (chữ Hán: 南芳皇后; 14 tháng 11 năm 1913 – 15 tháng 9 năm 1963) là hoàng hậu của Hoàng đế Bảo Đại thuộc triều đại nhà Nguyễn, đồng thời là hoàng
Bình Định là quê hương của các loại hình nghệ thuật như tuồng, bài chòi... với bờ biển dài, nhiều vũng vịnh với những bãi tắm đẹp và danh lam thắng cảnh như:Quy Nhơn, Tam
**Nam Định** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Nam Định, Việt Nam. Đây là một trong những thành phố được Pháp lập ra đầu tiên ở Liên bang Đông Dương. Nằm ở phía
**Giáo hoàng Piô IX** (Tiếng Latinh: _Pie IX_; tiếng Ý: _Pio IX_; tên khai sinh: **Giovanni Maria Mastai Ferretti**;) là vị giáo hoàng thứ 255 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh
**Đôn Túc Hoàng quý phi** (chữ Hán: 敦肅皇貴妃; Khoảng 1695 - 27 tháng 12, năm 1725), Niên thị (年氏), Hán Quân Tương Hoàng kỳ, là một phi tần rất được sủng ái của Thanh Thế
**Nam Định** là một tỉnh cũ nằm ở phía Nam Đồng bằng sông Hồng, Việt Nam. Năm 2023, Nam Định là đơn vị hành chính Việt Nam đứng thứ 13 về số dân, xếp thứ
**Giáo hoàng Innôcentê XI** (Tiếng Latinh: _Innocentius XI_, tiếng Ý: _Innocenzo XI_) tên khai sinh là **Benedetto Odescalchi**, là vị giáo hoàng thứ 239 của giáo hội Công giáo và là người cai trị Lãnh
**Lý Quỹ** (, ? - 619), tên tự **Xử Tắc** (處則), là hoàng đế của nước Lương thời Tùy mạt Đường sơ. Ông cai quản vùng lãnh thổ ở bờ tây Hoàng Hà thuộc tỉnh
**Hiếu Chiêu Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝昭仁皇后, , 1653 - 18 tháng 3 năm 1678), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế. Với tư cách là con gái của
**Hiếu Triết Nghị Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝哲毅皇后; ; 25 tháng 7, năm 1854 - 27 tháng 3, năm 1875), là vị Hoàng hậu duy nhất của Thanh Mục Tông Đồng Trị Hoàng đế. Bà
**Thánh Giáo hoàng Phaolô VI** (tiếng Latinh: _Paulus VI_; tiếng Ý: _Paolo VI_, tên khai sinh: **Giovanni Battista Enrico Antonio Maria Montini**; 26 tháng 9 năm 1897 – 6 tháng 8 năm 1978) là giáo
phải|Hoàng cung ở [[thủ đô Bangkok.]] nhỏ|Nhà nguyện Phật ngọc lục bảo. phải|Wat Phra Kaew nhìn từ Hoàng cung. **Cung điện Hoàng gia Thái Lan** ở Băng Cốc (tiếng Thái: พระบรมมหาราชวัง _Phra Borom Maha Ratcha
**Piô VII** là vị giáo hoàng thứ 251 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng vào ngày 14 tháng 3 năm 1800 và ở
thumb|Tranh vẽ [[Dương Quý phi - vị Quý phi nổi tiếng nhất trong lịch sử]] **Quý phi** (chữ Hán: 貴妃; Bính âm: guìfēi), là một danh hiệu dành cho phi tần trong hậu cung của
thumb|thumb|Quang Liệt Hoàng hậu [[Âm Lệ Hoa - Hoàng hậu thứ hai của Hán Quang Vũ Đế. Bà từng là Quý nhân trước khi trở thành Hoàng hậu.]] **Quý nhân** (chữ Hán: 貴人; Bính âm:
**Lê Quý Đôn** (chữ Hán: 黎貴惇, 2 tháng 8 năm 1726 – 11 tháng 6 năm 1784), tên lúc nhỏ là **Lê Danh Phương**, tự **Doãn Hậu** (允厚), hiệu **Quế Đường** (桂堂), là vị quan
**Lãnh địa Giáo hoàng** hay **Nhà nước Giáo hoàng** (tiếng Ý: _Stato Pontificio_; tiếng Anh: _Papal States_), tên gọi chính thức là **Nhà nước Giáo hội** hay **Quốc gia Giáo hội** (tiếng Ý: _Stato della
là Thiên hoàng thứ 71 của Nhật Bản. Tên thật của ông là **Takahito** (**尊仁**(Tôn Nhân) / たかひと). ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên ngôi Thiên hoàng, ông có tên thật là là
**Giáo hoàng Grêgôriô I** (Latinh: _Gregorius I_), thường được biết đến là **Thánh Grêgôriô Cả**, là vị giáo hoàng thứ 64 của Giáo hội Công giáo. Cùng với Giáo hoàng Lêôn I, ông được suy
**Linh Tư Hà hoàng hậu** (chữ Hán: 靈思何皇后, ? - 30 tháng 9 năm 189), còn gọi **Đông Hán Hà thái hậu** (東漢何太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Linh Đế Lưu Hoằng, sinh
nhỏ|phải|Linh dương được bảo tồn tại Nam Phi, các loài linh dương là một trong những loài được nỗ lực bảo tồn và có kết quả qua những dự án **Bảo tồn động vật hoang
**Nhà Đinh** (chữ Nôm: 茹丁, chữ Hán: 丁朝, Hán Việt: _Đinh triều_) là triều đại quân chủ phong kiến trong lịch sử Việt Nam bắt đầu năm 968, sau khi Đinh Tiên Hoàng dẹp xong
**Đế quốc Quý Sương**, tức **Đế quốc Kushan** (vào khoảng thế kỷ thứ 1–3), là một cường quốc cổ đại tại Trung Á. Vào thời đỉnh cao (105-250), đế chế này trải dài từ Tajikistan
**Giáo hoàng Piô XII** (Tiếng Latinh: _Pius PP. XII_, Tiếng Ý: _Pio XII_, tên khai sinh là **Eugenio Maria Giuseppe Giovanni Pacelli**, 2 tháng 6 năm 1876 – 9 tháng 10 năm 1958) là vị
**Hoàng** hay **Huỳnh** (chữ Hán: 黃) là một họ ở Việt Nam. Ngoài ra họ **Hoàng** có thể tìm thấy ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Triều Tiên. Họ Hoàng trong tiếng Trung có
**Đại Thắng Minh Hoàng hậu** (chữ Hán: 大勝明皇后; 952 - 1000), dã sử xưng gọi **Dương Vân Nga** (楊雲娥), là Hoàng hậu của 2 vị Hoàng đế thời kỳ đầu lập quốc trong Lịch sử
**Khác Huệ Hoàng quý phi** (chữ Hán: 愨惠皇貴妃; 1668 - 1743), Đông Giai thị, là một phi tần của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Hoàng đế và là em gái của Hiếu Ý Nhân Hoàng
Giáo hoàng đối lập Clement III giữa và Hoàng đế Henry IV **Guibert** hay **Wibert Ravenna** (1029 - 08 Tháng 9 năm 1100) là một Giám mục người Ý, Tổng Giám mục của Ravenna, người
**Phạm Đình Kính** (chữ Hán: 范廷鏡; 1669-1737), tên khai sinh là **Phạm Kim Kính**, là một vị quan thời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Phạm Đình Kính là người tài cao, đức
**Nuôi động vật hoang dã** (_Wildlife farming_) hay còn gọi gọn là **nuôi thú rừng** là hoạt động nuôi nhốt động vật với đối tượng là các loài động vật hoang dã chưa thuần hóa
**Gioan XII** (Latinh: **Johnnes XII**) là vị giáo hoàng thứ 130 của Giáo hội Công giáo. Ông là người kế nhiệm Giáo hoàng Agapêtô II. Theo niên giám Tòa Thánh năm 2003 thì ông đắc
**Thánh Giáo hoàng Piô V**, (Tiếng Latinh: _Sancte Pie V_, tiếng Ý: _San Pio V_) là vị giáo hoàng thứ 225 của giáo hội Công giáo. Ông đã được giáo hội suy tôn là thánh
**Dạng Mẫn hoàng hậu** (chữ Hán: 煬愍皇后, 567 – 17 tháng 4, năm 648), thường gọi **Tiêu hoàng hậu** (蕭皇后), là Hoàng hậu của Tùy Dạng Đế Dương Quảng trong lịch sử Trung Quốc. Bà
**Đình So** là một công trình kiến trúc đã được xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt của Việt Nam. Là đình của làng So bao gồm toàn bộ xã Cộng Hòa và xã