✨Họ Vượn

Họ Vượn

Họ Vượn (danh pháp khoa học: Hylobatidae) là một họ chứa các loài vượn. Các loài hiện còn sinh tồn được chia ra thành 4 chi, dựa trên số lượng nhiễm sắc thể lưỡng bội của chúng: Hylobates (44), Hoolock (38), Nomascus (52), và Symphalangus (50). Loài tuyệt chủng Bunopithecus sericus là vượn hay linh trưởng giống như vượn, cho tới gần đây vẫn được coi là có liên hệ gần với vượn mày trắng (Hoolock).

Tùy từng loài và phụ thuộc vào giới tính mà bộ lông của vượn có thể có màu từ nâu sẫm tới nâu nhạt, có khi đốm loang màu đen hay trắng. Vượn toàn trắng rất hiếm.

Trong số các loài vượn có vượn mực, vượn tay trắng, vượn mày trắng. Vượn mực (Symphalangus syndactylus), loài vượn to lớn nhất, được phân biệt bởi 2 ngón chân trên mỗi chân hợp lại, vì thế mà có tên gọi cho chi Symphalangus và tên định danh loài syndactylus.

Cơ thể học

nhỏ|phải|Một con vượn Một đặc điểm trong cơ thể loài vượn là khớp xương cầu ổ (ball and socket joint) ở cổ tay cho phép khớp xương đó chuyển động theo hai trục. Ưu điểm này khiến vượn không cần phát triển sức mạnh tuyệt đối ở vai và thân trên. Khớp xương vai cũng vì vậy giảm bớt sức giãn kéo khi vượn đu chuyền. Tỷ lệ tay chân so với thân mình của vượn cao hơn các loài thú khác nên tầm với của vượn khá dài. Khoảng cách giữa ngón thứ nhất (ngón cái) và ngón thứ hai (ngón trỏ) cũng lớn, giúp vượn nắm chắc.

Lông vượn thường là màu đen, xám, ánh nâu, có thể thêm đốm hay vệt màu trắng trên tay, chân và mặt. Vượn đực đôi khi có các vệt sẫm màu lẫn trong mảng màu trắng. Một số loài có bướu lớn ở cổ họng với chức năng làm hộp cộng hưởng khi hú. Kích thước bướu có thể to gần bằng đầu con vật.

Hộp sọ và răng vượn tương tự như ở các loài vượn lớn, còn mũi của chúng thì giống như mũi của tất cả các loài linh trưởng mũi hẹp. Công thức răng của chúng là .

Tập tính

Vượn là động vật sinh sống thành bầy kiểu xã hội tập thể. Mỗi đàn chiếm cứ lấy một khu vực và sẵn sàng bảo vệ lãnh thổ bằng cách kêu hú hoặc phô trương. Tiếng vượn hú có thể vang vọng đến 1 km, thường là tiếng kêu của cặp vượn phối ngẫu. Đôi khi vượn con cũng tham gia. Khi vượn hú riêng lẻ thì thông thường là vượn đực (họa hoằn mới là con cái) kêu hú để tìm bạn, mời gọi bạn tình hoặc thông báo khu vực chiếm hữu. Nếu ưa thích tiếng hú thì vượn khác phái sẽ tìm gặp, kết thân rồi giao hợp. Thời gian giao hợp có thể kéo dài tới 3 ngày với nhiều lượt giao cấu. Tiếng đôi vượn đùa hót trong thời điểm này khiến chúng dễ bị thợ săn tìm bắt, cung cấp thịt cho thị trường mua bán động vật hoang dã, trong đó có ngành y dược dân gian thu mua nhiều bộ phận. Vì mỗi loài vượn có tiếng hú riêng nên qua tiếng hú, khoa học có thể nhận dạng từng loài và xác định môi trường sinh sống của chúng.

Các khớp xương cầu ổ (tiếng Anh: ball and socket joint) ở tay vượn cho phép chúng đu chuyền trên cây cao rất nhanh và chính xác. Tuy nhiên nếu lỡ tuột tay hoặc khi cành gãy thì vượn dễ bị chấn thương; khoa học ước tính thì trung bình mỗi con vượn gãy xương ít nhất một lần trong cuộc đời. Chi Hylobates: vượn lùn * Vượn tay trắng, Hylobates lar ** Vượn tay trắng Malaysia, Hylobates lar lar Vượn tay trắng Carpenter, Hylobates lar carpenteri Vượn tay trắng miền trung, Hylobates lar entelloides Vượn tay trắng Sumatra, Hylobates lar vestitus Vượn tay trắng Vân Nam, Hylobates lar yunnanensis * Vượn râu trắng Borneo, Hylobates albibarbis Vượn tay đen, Hylobates agilis Vượn Borneo Müller, Hylobates muelleri Vượn xám Müller, Hylobates muelleri muelleri Vượn xám Abbott, Hylobates muelleri abbotti ** Vượn xám miền bắc, Hylobates muelleri funereus * Vượn bạc, Hylobates moloch ** Vượn bạc miền tây hay vượn miền tây Java, Hylobates moloch moloch *** Vượn bạc miền đông hay vượn Trung Java, Hylobates moloch pongoalsoni Vượn pilê, Hylobates pileatus * Vượn Kloss hay vượn Mentawai hoặc vượn Bilou, Hylobates klossii * Chi Hoolock Vượn mày trắng miền tây, Hoolock hoolock * Vượn mày trắng miền đông, Hoolock leuconedys * Chi Symphalangus Vượn mực, Symphalangus syndactylus Chi Nomascus: vượn mào ** Vượn mào đen má hung Trung bộ, Nomascus annamensis Vượn đen tuyền tây bắc, Nomascus concolor Nomascus concolor concolor: Bắc Bộ, Việt Nam. Nomascus concolor lu: Lào. Nomascus concolor jingdongensis: Trung Vân Nam. Nomascus concolor furvogaster: Tây Vân Nam. * Vượn đen Đông Bắc, Nomascus nasutus Vượn Cao Vít, Nomascus nasutus nasutus Vượn mào đen Hải Nam, Nomascus nasutus hainanus * Vượn đen má trắng hay vượn đen bạc má, Nomascus leucogenys Vượn Siki hay vượn má trắng phương nam, Nomascus siki Vượn đen má hung, Nomascus gabriellae

Tiến hóa

Xác định niên đại tiến hóa của Họ vượn không dễ.

Một điểm đồng thuận trong các công trình nghiên cứu là Họ vượn Hylobatidae có thể chia thành 4 chi đơn ngành: Hylobates, Symphalangus, NomascusHoolock. Tuy nhiên, các nghiên cứu về mặt di tố vẫn có mâu thuẫn ở hai khía cạnh cơ bản. Thứ nhất, không có sự đồng thuận về mối quan hệ giữa 4 chi này. Một vài nghiên cứu di truyền đặt Nomascus như là đơn vị phân loại cơ sở nhất, trong khi các phân tích khác lại hỗ trợ cho Hylobates klossii như là thành viên cơ sở nhất của Hylobates.

Sử dụng phát sinh chủng loài phân tử, có các diễn giải khác biệt về lịch sử tiến hóa của họ Hylobatidae. Chatterjee (2006) đưa ra kịch bản trong đó Hylobatidae bắt đầu sự phân tỏa của mình tại miền đông Đông Dương vào khoảng 10,5 Ma và các sóng phân tỏa sau đó xảy ra chủ yếu theo hướng nam, với sự phân tỏa của chi Hoolock về phía tây thì họ Hylobatidae hình thành khoảng 21,8 Ma (19,7-24,1 Ma), với sự phân tỏa của họ này thành Hoolock diễn ra khoảng 7,3 Ma (6,4–8,0 Ma). Sự phân tỏa tiếp theo của Nomascus và tổ hợp Symphalangus + Hylobates xảy ra ngay sau đó (7,0 Ma và 6,4 Ma). Sự phân tỏa của chi Hylobates xảy ra vào khoảng 3,5 Ma (3,1–4,0 Ma).

Cây phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo Israfil và ctv. (2011) .

Trong văn hóa truyền thống

nhỏ|Bức họa "Hai con vượn trên cây sồi" của họa sĩ thời [[nhà Tống|Tống, Dịch Nguyên Cát]]

Việt Nam

Con vượn có mặt trong văn chương truyền khẩu của người Việt như trong bài dân ca "Lý qua đèo" ở Huế hay "Ăn ở trong rừng" thuộc Quan họ Bắc Ninh. Ca trù có điệu xẩm huê tình cũng nhắc đến vượn. Ca dao thì có câu nhắc đến vượn để trỏ ý xa xôi, hoang dã như trong câu ca dao miền Nam: :Má ơi! Đừng gả con xa :Chim kêu vượn hú biết nhà má đâu.

Tục ngữ về vượn có câu: Vượn lìa cây có ngày vượn rũ. Trong văn học thì hai tác phẩm lớn là Truyện KiềuLục Vân Tiên đều có nhắc tới vượn, nhất là tiếng hú (còn gọi là hót) của chúng. Trong tín ngưỡng Tứ phủ hình bóng con vượn hiện ra biểu tượng cho miền núi hoang sơ khi vượn ra mắt dâng cúng hoa quả.

Trung Hoa

Vượn có mặt ở vùng Hoa Nam ít nhất là cho tới thời nhà Tống. Khoảng thế kỷ 14 trở đi vì hệ sinh thái bị con người phá hoại nên loài vượn dần vắng bóng. Văn chương Trung Hoa thời cổ cho con vượn là "quý phái", ví như "quân tử" (君子) của rừng xanh trong khi giống khỉ vàng bị thức ăn của con người mua chuộc. Đạo Lão thì thêu dệt tính chất huyền bí cho loài vượn và cho rằng chúng có thể sống tới nghìn năm và biến thành người. Mỹ thuật Trung Hoa ghi lại hình dáng con vượn từ thế kỷ 3-4 TCN (thời nhà Chu). Chúng còn là đề tài cho họa sĩ thời nhà Tống và đầu thời nhà Nguyên như Dịch Nguyên Cát và Mục Khê Pháp Thường vẽ lại rất trung thực.

Nhật Bản

Qua ảnh hưởng của văn hóa Trung Hoa, mô típ Thiền "vượn bắt ánh trăng trong nước" cũng đã trở thành phổ biến trong hội họa Nhật Bản, mặc dù không có loài vượn nào sống trong tự nhiên tại Nhật Bản.

Thư viện ảnh

File:Кампучийский гиббон (самец).jpg File:Like a cradle.jpg Tập tin:Agilegibbon.jpg|Vượn tay đen (_Hylobates agilis_). Tập tin:Suneko - shout (by).jpg|Vượn mực (_Symphalangus syndactylus_). Tập tin: Hoolock hoolock 001.jpg|Vượn mày trắng miền tây (_Hoolock hoolock_). File:Hoolock hoolock 002.jpg File:Female Nomascus leucogenys - Adelaide Zoo.JPG Tập tin:Witwanggibbon M.jpg|Vượn đen má trắng (_Nomascus leucogenys_). File:Witwanggibbon (5965099486) (3).jpg File:Female crowned gibbon on the tree.jpg File:Dark-handed or Agile Gibbon (Hylobates agilis) Tanjung Puting National Park - Indonesia 2.jpg File:Hylobaes lar Canarias.jpg File:Hylobates lar gibbon.jpg
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Vượn** (danh pháp khoa học: **_Hylobatidae_**) là một họ chứa các loài vượn. Các loài hiện còn sinh tồn được chia ra thành 4 chi, dựa trên số lượng nhiễm sắc thể lưỡng bội
**Họ Vượn cáo**, danh pháp khoa học **_Lemuridae_**, là một họ động vật có vú trong bộ Linh trưởng. Họ này được Gray miêu tả năm 1821. ## Phân loại Họ Vượn cáo có 5
**Họ Vượn cáo nhảy** (danh pháp khoa học: _Lepilemuridae_) là một họ động vật có vú trong bộ Linh trưởng. Họ này được Gray miêu tả năm 1870. :** Loài mới dựa trên phân tích
**Vượn cáo** là một nhánh động vật linh trưởng mũi ướt đặc hữu của Madagascar. Tổng cộng có 100 loài còn tồn tại. Các loài vượn cáo có trọng lượng từ 30 g (1,1 oz) đến 9 kg
**Vượn mực** (danh pháp khoa học: _Symphalangus syndactylus_) là một loài linh trưởng thuộc họ Vượn và là loài bản địa Malaysia, Thái Lan và Sumatra. ## Mô tả Chúng sống trên cây, có lông
Vườn quốc gia Cúc Phương-Việt Nam được chụp từ trên cao, vào lúc hoàng hôn Dây bàm bàm dài 2 km ở Vườn quốc gia Cúc Phương [[Cạnh tranh sinh học ở Vườn quốc gia
**Liên họ Người** (danh pháp khoa học: **Hominoidea**) là một liên họ gồm hai họ "khỉ không đuôi dạng người" hay "vượn dạng người" (tiếng Anh: **ape** còn được gọi là _khỉ_ hay _khỉ không
nhỏ|phải|Một con hổ dữ nhỏ|phải|Một con [[hổ Sumatra, chúng là phân loài hổ có thể hình nhỏ nhất nhưng lại hung hăng và tích cực tấn công con người]] **Hổ vồ người** (hay **hổ vồ
Nước gội thảo dược Vườn Oanh Thị là bước đầu làm quen sản phẩm thiên nhiên.Vườn Oanh Thị được biết như một mảnh đất được chính tay bọn mình khai hoang nằm ở vùng đồng
**Họ Người** (**Hominidae**) hay còn được biết đến là **vượn lớn** (**great ape**), là một họ linh trưởng.**** Họ này bao gồm 8 loài trong 4 chi: chi _Pongo_ (đười ươi Borneo, đười ươi Sumatra
**Vượn đen má hung Trung Bộ**, còn gọi là **Vượn đen má vàng Bắc** hay **Vượn má vàng Bắc** (danh pháp: **_Nomascus annamensis_**) là một loài vượn mới được phát hiện và công bố năm
**Vườn quốc gia Khao Yai** (tiếng Thái: เขาใหญ่) là một vườn quốc gia tại Thái Lan. Vườn quốc gia này nằm phần lớn trên đất của tỉnh Nakhon Ratchasima, nhưng cũng bao gồm một phần
**Vượn cáo đuôi vòng ** (danh pháp hai phần: **_Lemur catta_**) là một loài linh trưởng mũi ướt (Strepsirrhini) lớn và là loài vượn cáo dễ nhận ra nhất do có đuôi vòng trắng và
**Vườn quốc gia Tresticklan** là một vườn quốc gia ở đô thị Dals-Ed, dọc theo biên giới với Na Uy, tây bắc Dalsland, Thụy Điển. Tên của nó bắt nguồn từ Hồ Stora Tresticklan và
**Vượn cáo cổ khoang đỏ** (danh pháp hai phần: **_Varecia rubra_**) là một loài động vật có vú trong họ Lemuridae, bộ Linh trưởng. Loài này được É. Geoffroy mô tả năm 1812. Vượn cáo
**Vườn quốc gia Quần đảo Haparanda** (Thụy Điển: _Haparanda skärgårds Nationalpark_) là một vườn quốc gia ở Haparanda, Norrbotten, Thụy Điển. Nó bao gồm một phần của quần đảo Haparanda ở phía đông bắc của
**Phân họ Cu li** (danh pháp khoa học: **_Lorinae_**) là một phân họ trong họ Cu li (_Lorisidae_) của phân bộ Linh trưởng mũi cong (_Strepsirrhini_). Tên gọi chung của chúng là **_cu li_**. Tuy
[[Hồ Saint Mary là hồ lớn thứ hai trong vườn quốc gia, sau Hồ McDonald.]] **Vườn quốc gia Glacier** nằm ở phía Bắc tiểu bang Montana, có biên giới phía Nam với các tỉnh Alberta
**Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng** là một vườn quốc gia của Việt Nam, nằm tại xã Bố Trạch và Minh Hóa, tỉnh Quảng Trị, cách phường Đồng Hới khoảng 50 km về phía
thumb|[[Hồ Symphony (Singapore)|Hồ Symphony trong Vườn bách thảo Singapore.]] thumb|Âm nhạc được chơi tại [[vọng lâu, nó được gọi là _Bandstand_ của Vườn bách thảo trong những năm 1930]] thumb|Bản sao gốc của loài _[[Lepidodendrons_
**Vườn thực vật vương thất Kew**, thường gọi đơn giản là **Vườn Kew**, là các vườn và nhà kính thực vật nằm giữa Richmond và Kew ở tây nam London, Anh. Được thành lập năm
**Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát** (còn được gọi là **Khu bảo tồn quốc gia Lò Gò – Xa Mát**) là một vườn quốc gia của Việt Nam, được thành lập theo [http://vbqppl4.moj.gov.vn/law/vi/2001_to_2010/2002/200207/200207120002/lawdocument_view
Cảnh trong vườn Ritsurin tại [[Takamatsu, được xây dựng từ thế kỷ 17]] Cảnh một vườn Nhật ở chùa Suisen, tỉnh [[Kumamoto, Nhật Bản]] thumb|Vườn Nhật Bản tại Cowra, tiểu bang [[New South Wales, Úc]]
**Vườn quốc gia và vườn bang Redwood** là một tổ hợp gồm vườn quốc gia và vườn bang nằm dọc theo bờ biển phía Bắc của tiểu bang California, Hoa Kỳ. Nó bao gồm vườn
**Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh** là một vườn quốc gia của Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số 167/2002/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2002 của Thủ tướng chính phủ Cộng hòa
phải|[[Vườn quốc gia Banff, Alberta, Canada.]] phải|Vườn quốc gia Los Cardones, [[Argentina.]] **Vườn quốc gia** hay **công viên quốc gia** là một khu vực đất hay biển được bảo tồn bằng các quy định pháp
thumb|Các sắc màu mùa thu ở [[Vườn phong cảnh kiểu Anh|vườn phong cảnh Stourhead không trồng hoa]] **Vườn** là một không gian quy hoạch, thường ở ngoài trời, dùng để trồng trọt, trưng bày, hay
**Vườn quốc gia** tại Việt Nam là một danh hiệu được Chính phủ Việt Nam công nhận chính thức thông qua nghị định. Thông thường, vườn quốc gia nằm trên địa phận nhiều tỉnh, thành
nhỏ|[[Vườn quốc gia Ba Bể, Vườn di sản ASEAN của Việt Nam.]] nhỏ|[[Hồ Inle, Myanmar.]] nhỏ|Thác nước Haeo Suwat trong [[Vườn quốc gia Khao Yai, Thái Lan.]] nhỏ|[[Núi Api, một phần của Vườn di sản
**Vườn quốc gia và khu bảo tồn Cổng Bắc Cực** là một vườn quốc gia nằm ở tiểu bang Alaska, Hoa Kỳ. Nó là vườn quốc gia nằm xa nhất về phía Bắc Hoa Kỳ
**Vườn quốc gia Hoàng Liên** là một vườn quốc gia Việt Nam được thành lập năm 2002, nằm ở độ cao từ 1.000-3000m so với mặt biển trên dãy Hoàng Liên Sơn thuộc địa bàn
**Vườn quốc gia Pirin** () ban đầu có tên là **Vườn quốc gia Vihren** là vườn quốc gia trải rộng trên khu vực diện tích , bao gồm phần lớn dãy núi Pirin ở phía
Một trong số các vườn trong _Vườn Thí nghiệm Hoa hồng Quốc tế_ **Vườn Thí nghiệm Hoa hồng Quốc tế** là một vườn hoa hồng trong Công viên Washington thành phố Portland, Oregon. Có đến
nhỏ|[[Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Quốc gia Pháp nằm trong vườn bách thảo]] **Vườn bách thảo Paris** (tiếng Pháp: Jardin des plantes) là một khu vườn thực vật được mở cửa cho công chúng,
**Hổ Bengal** hay **Hổ hoàng gia Bengal** (danh pháp khoa học: **_Panthera tigris tigris_**) là một phân loài hổ được tìm thấy nhiều nhất tại Bangladesh, Ấn Độ, Nepal, Bhutan và miền nam Tây Tạng.
thumb|Bản khắc màu bằng tay mô tả Vườn treo huyền thoại, với [[Tháp Babel ở phía sau.]] **Vườn Treo Babylon** là một trong những công trình được nhắc đến trong văn hóa Lưỡng Hà cổ
**Vườn quốc gia Tongariro** là vườn quốc gia lâu đời nhất tại New Zealand nằm tại trung tâm của Đảo Bắc. Nó đã được UNESCO công nhận là Di sản thế giới bởi cả giá
thumb|[[Đền Itsukushima thuộc Vườn quốc gia Setonaikai, là vườn quốc gia đầu tiên tại Nhật Bản (thành lập 1934).]] và là hai loại hình vườn quốc gia tại Nhật Bản, là các danh lam thắng
**Vườn quốc gia Yellowstone** (_Vườn quốc gia Đá Vàng_) là một vườn quốc gia Hoa Kỳ nằm ở các bang miền tây Wyoming, Montana và Idaho của Hoa Kỳ, được thành lập ngày 01 tháng
**Vườn Ba Tư** (tiếng Ba Tư باغ ایرانی) hay còn gọi là **Vườn Iran** là truyền thống và phong cách thiết kế sân vườn đã ảnh hưởng đến thiết kế của khu vườn từ Andalusia
**Vương quốc vườn Dessau-Wörlitz** (Đức: _Dessau-Wörlitzer Gartenreich_) là một Di sản thế giới được UNESCO công nhận vào năm 2000 nằm giữa thành phố Dessau và thị trấn Wörlitz ở miền Trung Đức. Đây là
**Vườn quốc gia Kootenay** nằm ở phía đông nam tỉnh British Columbia, Canada. Nó có diện tích 1.406 km2 (543 sq mi) thuộc Dãy núi Rocky của Canada. Đây cũng là một phần của một
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Boboli-gardens-from-palazzo.jpg|nhỏ|285x285px|Hí trường Boboli, nhìn từ Palazzo Pitti**Vườn Boboli** (tiếng Ý: _Giardino di Boboli_) là một công viên tại Florence, Ý. Đây là nơi chứa một bộ sưu tập các tác phẩm điêu khắc có niên
**Vườn quốc gia Killarney** () là một vườn quốc gia nằm gần thị trấn Killarney, hạt Kerry, Cộng hòa Ireland. Được thành lập vào năm 1932 khi Arthur Vincent và William Bowers Bourn hiến tặng
**Vườn Casimir** - vườn bách thảo nằm ở trung tâm thành phố Bydgoszcz, gần khuôn viên chính của Đại học Kazimierz Wielki (Casimir the Great University) ở Bydgoszcz (). Khu vườn này được sử dụng
**Vườn quốc gia Thung lũng Valbonë** () là một vườn quốc gia nằm bên trong dãy núi Albania Alps ở miền Bắc Albania. Với tổng diện tích , vườn quốc gia bao gồm khu vực
**Vườn quốc gia Skuleskogen** là một vườn quốc gia nằm ở phía đông của rừng Skule thuộc đô thị Ornskoldsvik và Kramfors, Västernorrland, trên bờ biển Baltic, Thụy Điển. Vườn quốc gia đặc trưng bởi
**Vườn quốc gia Shebenik-Jabllanicë** () là một vườn quốc gia nằm ở miền đông Albania, tiếp giáp với biên giới của Bắc Macedonia. Với diện tích , nó có phong cảnh núi non đặc biệt
Hệ thống các vườn quốc gia của Kenya được duy trì và quản lý bởi Cục Hoang dã Kenya. Có hai loại hình bảo tồn chính bao gồm vườn quốc gia và khu bảo tồn
**Vườn quốc gia Slovak Paradise** (Tiếng Slovakia: _Národný park Slovenský raj)_ là một trong chín vườn quốc gia thuộc Slovakia, nằm ở phía đông của đất nước. Vườn quốc gia bao quanh và bảo vệ