✨Heraclitus

Heraclitus

Heraclitus (tiếng Hy Lạp: Ἡράκλειτος - Herákleitos, phiên âm tiếng Việt (từ tiếng Pháp): Hê-ra-clit (Héraclite); khoảng 535 TCN – 475 TCN) xuất thân trong một gia đình quý tộc ở Ionia nhưng ông sống một cuộc đời rất nghèo khổ và cô độc. Về cơ bản, ông là một nhà triết học duy vật và được coi là ông tổ của phép biện chứng. Những tư tưởng biện chứng của ông rất sâu sắc, tuy vậy cách thức thể hiện lại rất phức tạp và khó hiểu vì vậy ông thường được gọi là nhà triết học tối nghĩa. Hiện nay, tài liệu của ông chỉ còn khoảng 130 đoạn bàn về tự nhiên.

Tư tưởng duy vật về tự nhiên

Trong khi Thales cho rằng bản nguyên của thế giới là nước thì Heraclitus lại cho rằng lửa là nguồn gốc sinh ra tất thảy mọi vật: "Mọi cái biến đổi thành lửa và lửa biến thành mọi cái tựa như trao đổi vàng thành hàng hóa và hàng hóa thành vàng". " Lửa sống nhờ đất chết, không khí sống nhờ lửa chết, nước sống nhờ không khí chết, đất sống nhờ nước chết".

Heraclitus cho rằng, vũ trụ không do ai sáng tạo ra, luôn luôn là lửa, sống động, vĩnh cửu, bùng cháy theo những quy luật của mình: "Thế giới này chỉ là một đối với mọi cái. Không do một thần thánh hay một người nào đó sáng tạo ra nó, nhưng nó mãi mãi đã, đang và sẽ là ngọn lửa vĩnh cửu, như là độ đo của những cái đang rực cháy, và mức độ của những cái đang lụi tàn"

Tuy nhiên, có thể thấy rằng quan niệm duy vật của ông còn rất mộc mạc, thô sơ. Bởi nó xuất phát từ việc ông chỉ dựa vào quan sát thực nghiệm để kết luận, khi quan sát Heraclitus đã nhận thấy vai trò rất to lớn của lửa đối với đời sống của con người và cũng do ảnh hưởng của thần thoại Hy Lạp (nhưng ông có cách giải thích ngược lại với thần thoại).

Tuy vậy thì quan niệm đó đã góp phần chống lại những tư tưởng mang tính chất tôn giáo thời bấy giờ. Nó cũng khẳng định quá trình nghiên cứu tư tưởng không thể không dựa vào việc tìm hiểu nguyên nhân từ thực tiễn cũng như cơ sở và nguồn gốc của tư tưởng từ thực tiễn.

Tư tưởng về sự vận động biến đổi của sự vật (dòng chảy phổ biến)

Dưới con mắt của Heraclitus, mọi sự vật trong thế giới của chúng ta luôn luôn thay đổi, vận động, phát triển không ngừng. Thế giới như một dòng chảy, cứ trôi đi mãi. Từ đó, ông đưa ra luận điểm nổi tiếng: "Không ai có thể tắm hai lần trên cùng một dòng sông". Không có gì thường xuyên biến đổi như một dòng sông nhưng cũng không có gì ổn định như dòng sông. Bởi khi nó vận động cũng là khi nó đứng im. Nói cách khác, tính biến đổi của dòng sông không loại trừ sự đứng im, tức là cái mà nhờ đó dòng sông là xác định, ổn định và bất biến.

Ở Heraclitus, không những sông mà cả mặt trời cũng thường xuyên và liên tục đổi mới, cũng như dòng sông, ông cho rằng không có gì ổn định và bất biến hơn mặt trời luôn chiếu sáng.

Heraclitus đã tiếp cận được với những tư tưởng rất cơ bản của phép biện chứng. Ông nói: "trong cùng một dòng sông ấy chúng ta lội xuống và không lội xuống, chúng ta có và không có". Đó chính là những tư tưởng về mối liên hệ phổ biến tất yếu của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.

Logos

Không những sông mà cả mặt trời cũng thường xuyên và liên tục đổi mới, cũng như dòng sông, ông cho rằng không có gì ổn định và bất biến hơn mặt trời luôn chiếu sáng đưa ra chuẩn mực của mọi sự vật đó là logos. Đó là cái chung phổ biến, tính bền vững một mối liên hệ mang tính xuyên suốt của tiến trình thế giới.

Tính khách quan của logos thể hiện ở chỗ, logos được hiểu như là những quy luật bất biến, vĩnh hằng của vũ trụ, là cái mang tính quy luật, là giới hạn hay độ mà các sự vật đang biến đổi phải tuân theo: "logos là cái vĩnh viễn tồn tại... vạn vật ra đời đều dựa vào logos của nó". Heraclitus khẳng định logos là quy luật biến đổi phổ biến của vạn vật trong vũ trụ: sự chuyển của Lửa là đầu tiên thành biển, biển thành đất và thành gió xoáy, đất lại hóa thành biển và tuân theo logos mà trước kia, biển hóa thành đất đã tuân theo.

Bản thân logos là sự thống nhất của những mặt đối lập. Vũ trụ là một thể thống nhất nhưng trong lòng nó luôn diễn ra các cuộc đấu tranh giữa các sự vật, lực lượng đối lập nhau. Những cuộc đấu tranh đó luôn luôn diễn ra trong một sự hài hòa nhất định và bị quy định bởi logos.

Còn khi hiểu logos với tư cách là lời nói, học thuyết thì logos trong quan niệm của Heraclitus mang tính chủ quan. Cái logos nằm ngay trong lời nói, trong công việc, trong hiện tượng cảm nhận. Nó là yếu tố hợp lý tồn tại, là lời nói hợp lý của tự nhiên: "Tuy rằng logos tồn tại vĩnh viễn, ta không hiểu được nó trước lúc nghe thấy nó cũng như lần đầu tiên nghe thấy nó. Nhưng tất cả đều xảy ra theo cái lý ấy và người ta thì giống như những người không biết gì khi phải nói những lời và làm những việc như những lời và việc mà tôi trình bày lúc phân chia mỗi vật theo bản chất và giải thích theo thực chất của vật ấy. Còn những người khác thì họ không biết cái mà họ làm lúc tỉnh, ý như là họ quên cái mà họ làm trong những giấc mơ".

Khi hiểu logos với nghĩa chủ quan, tức là Heraclitus coi logos là chuẩn mực của mọi hoạt động suy nghĩ của con người. Và theo ông, ai tiếp cận được với logos thì người đó càng thông thái.

Logos của tâm hồn con người và logos của thế giới sự vật, là một logos được xem xét trên hai phương diện: thế giới nội tâm của con người, tính chủ quan của nó và cấu trúc bên ngoài của các sự vật. Nếu chúng giống nhau và trùng hợp với nhau, nếu logos chủ quan của "người tốt nhất" một cách nào đó là đồng nhất với logos khách quan của sự vật, thì từ đó suy ra rằng việc nhận thức logos của thế giới bên ngoài là có thể có được bằng con đường tự nhận thức bằng các nỗ lực của bản thân là cái duy nhất tạo thành phẩm giá cá nhân, công lao cá nhân.

Quan niệm của Heraclitus về logos chủ quan một cách cơ động, tức là ông coi một cái sinh động và phát triển nội tại luôn có mối liên hệ khăng khít với logos khách quan, chứ không phải một cách đứng im.

Heraclitus đã tiếp cận được những quan niệm đúng đắn khi cho rằng về nguyên tắc thì logos chủ quan phải phù hợp với logos khách quan. Tức là, những quy luật vận động khách quan của thế giới (là logos) được coi là tiêu chuẩn đánh giá hoạt động tư tưởng, suy nghĩ của con người.

Quan điểm về con người về nhận thức

Heraclitus đánh giá cao vai trò của các giác quan trong nhận thức các sự vật đơn lẻ – tức là nhận thức cảm tính. Theo ông, nhận thức cảm tính cho phép con người tìm được cái lý. Heraclitus cho rằng nhận thức nghiên cứu vũ trụ, logos phải dựa trên cơ sở của cái nhìn và nghe thấy: "tôi thích cái gì mà có thể nhìn thấy được và nghe thấy được" – ông nói. Tuy vậy, nhận thức đó mới chỉ dừng lại ở nhận thức cái bề ngoài và có nhiều hạn chế.

Vì vậy, theo Heraclitus để nhận thức được đầy đủ về sự vật – nhận thức được chân lý cần phải phải có lý trí – tức là nhận thức bằng lý tính. Đó chính là chìa khóa giúp con người nhận thức được về logos. Ông viết: "tư duy có một ý nghĩa vĩ đại và sự thông thái chính là ở chỗ nói lên chân lý, ở chỗ lắng nghe tự nhiên rồi hành động thích hợp với tự nhiên".(10)

Và theo ông, không phải ai cũng hiểu được chân lý – tức là nhận thức được logos ngoại trừ những nhà thông thái. Và những nhà thông thái đó là do họ sống tuân theo logos.

Ông cho rằng linh hồn của mỗi con người là trạng thái quá khứ của lửa. Linh hồn con người gồm hai mặt đó là phần ẩm ướt – tức là thiếu sự hiện diện của lửa thì đó là những người xấu. Còn những người mà linh hồn có nhiều lửa thì đó là người tốt.

Như vậy, theo Heraclitus thì linh hồn mỗi con người đã bao gồm sự thống nhất của hai mặt đối lập – cái ẩm ướt và lửa. Ở người nào càng nhiều yếu tố lửa tức là tâm hồn được khô ráo thì đó là người tốt. Lửa trong tâm hồn là logos của tâm hồn, phần lớn loài người sống theo ý của riêng mình không tuân theo logos vì vậy họ là những người tầm thường.

Khi coi linh hồn của con người cũng là cái được sinh ra từ một thực thể vật lý là lửa và cũng là vạn vật trong vũ trụ, trong nó không có một đặc trưng nào của cái siêu tự nhiên mà chỉ mối quan hệ với các yếu tố vật chất, nó là sản phẩm biến đổi huyền diệu của lửa và do vậy là cái quy định mọi hành vi của thể xác và luôn có khát vọng vượt ra khỏi thể xác.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Heraclitus** (tiếng Hy Lạp: _Ἡράκλειτος_ - Herákleitos, phiên âm tiếng Việt (từ tiếng Pháp): **Hê-ra-clit** (_Héraclite_); khoảng 535 TCN – 475 TCN) xuất thân trong một gia đình quý tộc ở Ionia nhưng ông sống
**_Caffrocrambus heraclitus_** là một loài bướm đêm trong họ Crambidae.
Trong triết học, sự **biến hóa** (tiếng Anh: becoming) là của sự thay đổi trong một mà sự vật đấy có tồn tại sự . Trong nghiên cứu triết học của bản thể luận, khái
**Platon** (, _Platōn_, "Vai Rộng"), hay còn được Anh hóa là **Plato**, phiên âm tiếng Việt là **Pla-tông**, 428/427 hay 424/423 - 348/347 TCN) là nhà triết học người Athens trong thời kỳ Cổ điển
nhỏ|265x265px|Bức tượng _[[Người suy tư_, Auguste Rodin|thế=]] Thuật ngữ "**Triết học phương Tây**" muốn đề cập đến các tư tưởng và những tác phẩm triết học của thế giới phương Tây. Về mặt lịch sử,
**Protagoras** (; , 490 TCN-420 TCN) là nhà triết học người Hy Lạp. ## Tiểu sử Protagoras sinh vào năm 480 trước Công nguyên tại Avdira, Hy Lạp. Xuất thân của nhà triết học này
**Hạnh phúc** là một trạng thái cảm xúc của con người khi được thỏa mãn một nhu cầu nào đó mang tính trừu tượng. Hạnh phúc là một cảm xúc bậc cao. Ở con người,
_Hip hip hurra!_ Tranh vẽ [[Người Đan Mạch chúc rượu]] **Lời chúc rượu** (tiếng Anh: _toast_) là những lời nói trước khi chạm cốc và uống rượu trong những dịp lễ, hội, trong những cuộc
Vị trí của bức tranh Trường Athena trong Phòng Raffaello, bên phải **Trường Athena** (tiếng Ý: **La scuola di Atene**; tiếng Anh: **The School of Athens**, _trường_ ở đây có thể hiểu là _trường học_
**Parmenides thành Elea** (tiếng Hy Lạp cổ đại: Παρμενίδης ὁ Ἐλεάτης; sinh và mất đầu thế kỷ 5 TCN) là một triết gia Hy Lạp cổ đại, ông sinh tại Elea, một thành phố của
**Ephesus** (; Đền này có thể đã được xây dựng lại hoặc sửa chữa, nhưng điều này không chắc chắn, vì lịch sử sau đó của nó không được rõ ràng. Hoàng đế Constantinus Đại
**_Gọi em bằng tên anh_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Call Me by Your Name_**) là tiểu thuyết xuất bản năm 2007 của nhà văn người Mỹ André Aciman. Cuốn sách kể về chuyện tình lãng
**_Siêu hình học_** (tiếng Hy Lạp: μετὰ ικά; Latin: _Metaphysica_ , lit: "vươn ra ngoài vật lý") là một trong những tác phẩm chủ yếu của Aristotle và là tác phẩm lớn đầu tiên của
**Pythagoras xứ Samos** (, hoặc ; trong tiếng Hy Lạp Ionia; ), hay **Py-ta-go** theo phiên âm tiếng Việt, là một nhà triết học Hy Lạp Ionian cổ đại, đã có công sáng lập học
**Lưỡng Hà** (tiếng Anh: **Mesopotamia**) là một khu vực lịch sử ở Tây Á nằm trong hệ thống sông Tigris và Euphrates ở phía bắc của Lưỡi liềm màu mỡ. Ngày nay, Lưỡng Hà nằm
nhỏ|374x374px|Tượng Lão Tử, Thái thượng lão quân chùa Bổ Đà Việt Nam **Lão Tử** (chữ Hán: 老子, bính âm: Lăozi) (580 TCN - 500 TCN) là một nhân vật chính yếu trong Triết học Trung
Leopold Staff **Leopold Henryk Staff** (14 tháng 11 năm 1878 – 31 tháng 5 năm 1957) là nhà thơ, nhà soạn kịch, dịch giả. Một trong những nhà thơ xuất sắc nhất của Ba Lan
**Văn minh cổ Babylon** hay **Babylonia** () là một quốc gia cổ đại nói tiếng Akkad và là một vùng văn hóa có trung tâm tại trung-nam Lưỡng Hà (nay là Iraq và Syria). Ban
thumb|right|Giordano Bruno **Giordano Bruno** (Tháng 1 năm 1548 tại Nola - 17 tháng 2 năm 1600 tại Roma) là một tu sĩ dòng Đa Minh, nhà triết học, nhà toán học và nhà thiên văn
**Vật chất** theo định nghĩa của Vladimir Ilyich Lenin là cái có trước, vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức và là cái
**_Caffrocrambus_** là một chi bướm đêm thuộc họ Crambidae. ## Các loài *_Caffrocrambus albifascia_ Bassi, 2002 *_Caffrocrambus albistrigatus_ Bassi, 2002 *_Caffrocrambus alcibiades_ Bleszynski, 1961 *_Caffrocrambus angulilinea_ (Warren, 1914) *_Caffrocrambus carneades_ Bassi, 2002 *_Caffrocrambus chalcimerus_ (Hampson,
**Osho** (11 tháng 12 năm 1931 – 19 tháng 1 năm 1990) tên thật là **Chandra Mohan Jain** (tiếng Hindi: चन्द्र मोहन जैन), còn được gọi là **Acharya Rajneesh** từ những năm 1960 trở đi,
**Thực tế** là tổng hợp của tất cả những gì có thật hoặc tồn tại trong một hệ thống, trái ngược với những gì chỉ là tưởng tượng. Thuật ngữ này cũng được sử dụng
nhỏ|phải|[[Thánh Alberto Cả]] **Thần học** là ngành nghiên cứu về các thần thánh, hay rộng hơn là về niềm tin tôn giáo, thực hành và trải nghiệm tôn giáo, về linh hồn. Thần học giúp
**Xenophanes** của Colophon (tiếng Hy Lạp: Ξενοφάνης ὁ Κολοφώνιος; 570 - 475 TCN) là một nhà triết học, thần học, nhà thơ, nhà phê bình tôn giáo và xã hội người Hy Lạp. Cuộc đời
**Anaxagoras** (tiếng Hy Lạp cổ: Ἀναξαγόρας; 500 – 428 TCN) là một nhà triết học Hy Lạp cổ đại thời kỳ tiền Socrates. Ông sinh tại thành phố Clazomenae thuộc tiểu Á, Anaxagoras là nhà
**_Ngôn ngữ của Chúa: Một nhà khoa học trình bày chứng cứ cho đức tin_** (nguyên ngữ tiếng Anh: _The Language of God: A Scientist Presents Evidence for Belief_) là một tác phẩm của Francis
**Apeiron** (tiếng Hy Lạpː ἄπειρον), có nghĩa là **không giới hạn**, **bất định** (gồm chữ _ἄ_ (phát âm là _a_) có nghĩa là _không_ và _πειρον_ (phát âm là _peirar_) có nghĩa là kết thúc,
**Lý trí** là khả năng của ý thức để hiểu các sự việc, sử dụng logic, kiểm định và khám phá những sự kiện; thay đổi và kiểm định hành động, kinh nghiệm và niềm
**Chủ nghĩa Platon** là tư tưởng triết học của Platon và các trường phái tư tưởng phát sinh từ chủ nghĩa Platon, ngay cả khi những người theo chủ nghĩa Platon hiện đại không nhất
**Xon-nê** (bắt nguồn từ tiếng Pháp: _sonnet_) là một hình thức thơ có nguồn gốc từ Ý; Giacomo Da Lentini được coi là người đã phát minh ra thể loại thơ này. Từ tiếng Pháp
thumb|Phần mở đầu của _Cratylus_ tiếng Hy Lạp. [[Bản thảo trong hình, có tên _Codex Clarkianus_, là bản thảo cổ nhất còn sót lại từ thời Trung Cổ. Nó được chép toàn bộ bằng tay
Đây là danh sách các nhà văn Hy Lạp cổ đại có ảnh hưởng nhất (theo thứ tự bảng chữ cái): # Aeschines - Hùng biện # Aeschylus - Bi kịch # Aesop - Ngụ
**Trường phái nguyên tử ** (tiếng Hy Lạp: ἄτομον, **atomon**, dịch ra tiếng Việt có nghĩa là "không thể cắt được", "không thể chia tách được"") là một trường phái triết học cổ đại. Nó
**Trường phái Elea** (tiếng Anh: **Eleatic school**, tiếng Pháp: **École éléatique**) là một trường phái triết học nổi tiếng của Hy Lạp cổ đại. Trường phái này là một trong những trường phái nổi tiếng
nhỏ|Biểu tượng của nguyên tố Hỏa trong giả kim thuật.**Hỏa** (tiếng Anh: Fire) là một trong bốn nguyên tố cổ điển cùng với thổ, thủy và không khí trong triết học, giả kim thuật, chiêm
**Trí tuệ** (hoặc **thông minh, thông thái, sáng suốt, thông tuệ, sự khôn ngoan, sự thông minh, trí thông minh**, Tiếng Anh: _intelligence_) là khả năng suy nghĩ và hành động sử dụng kiến thức,