✨Parmenides

Parmenides

Parmenides thành Elea (tiếng Hy Lạp cổ đại: Παρμενίδης ὁ Ἐλεάτης; sinh và mất đầu thế kỷ 5 TCN) là một triết gia Hy Lạp cổ đại, ông sinh tại Elea, một thành phố của Hy Lạp ở bờ biển phía nam của Ý. Ông là người đã sáng lập ra trường phái Elea. Tác phẩm duy nhất được biết đến của ông là một bài thơ, tựa đề Bàn về tự nhiên, hiện chỉ còn một phần bài thơ tồn tại cho đến ngày nay. Trong bài thơ này, Parmenides nêu ra hai quan điểm về thực tại. Trong "Con đường của chân lý" ("the way of truth"), ông giải thích thực tại là đơn nhất, thay đổi không thể xảy ra, sự tồn tại là vĩnh viễn, đồng nhất, cần thiết và không thay đổi. Trong "Con đường luận lý" ("the way of opinion"), ông giải thích hình dạng của thế giới, trong đó các chức năng cảm giác dẫn đến những nhận thức sai lầm và lừa dối. Những ý tưởng này đã có ảnh hưởng sâu sắc đối với triết học phương Tây, nổi bật nhất có lẽ là ảnh hưởng lên Plato.

Tiểu sử

Parmenides xuất thân trong một gia đình danh giá ở miền Nam nước Ý và là học trò của Xenophanes. Ông là một trong những nhà cầm quyền ở Elea, tôn sùng pháp luật. Hàng ngày ông bắt công dân của thành phố này phải thề tuân theo pháp luật.

Những nghiên cứu

Suy nghĩ về tồn tại

Dựa vào tư tưởng của các nhà triết học tiền bối, Parmenides đưa ra ba quan điểm về chủ yếu về tồn tại và bình luận về chúng.

  • Có tồn tại và không tồn tại (quan điểm của trường phái Pythagoras).
  • Tồn tại và không tồn tại đồng nhất với nhau (quan điểm của Heraclitus).
  • Chỉ có tồn tại, không có không tồn tại. Parmenides cho rằng hai quan niệm đầu tiên cho thấy sự không nhất nguyên về lập trường triết học. Thậm chí, ông còn gọi Heraclitus là nhà triết học "hai đầu". Parmenides viết:

Còn đối với quan điểm thứ ba, Parmenides tỏ rõ sự đồng tình. Theo nhà triết học cổ đại này, tất cả các sự vật được ta nhận định được vì chúng có tồn tại. Chúng ta không thể hình dung sự không tồn tại, không hình dụng được là không có. Đây là đoạn thơ của Parmenides nói về sự tồn tại

Đoan thơ trên có thể được diễn giải như sau: Tồn tại là cái duy nhất, bất biến và đồng nhất vì thế giới không có cái gì nằm ngoài sự tồn tại. Giới hạn cuối cùng của tồn tại, giống giới hạn của một quả địa cầu, tất cả các điểm trên đường tròn đều cách tâm những khoảng bằng nhau. Bởi tồn tại là cái duy nhất nên nó không cần sự cứu cánh. Tồn tại là chính bản thân nó nên không thể xuất hiện vì không có chỗ để xuất hiện. Nó cũng không xuất hiện từ hư vô bởi bản thân hư vô là không có. Nó cũng không thể xuất hiện từ tồn tại khác vì chỉ có một sự tồn tại. Tồn tại phải là cái hiện có chứ không phải là cái đã có và cái sẽ có. Với phần diễn giải trên, có thể nêu lên ba đặc điểm của sự tồn tại như sau:

  • Duy nhất, bất biến, đồng nhất.
  • Tư bản thân, không sinh ra, không mất đi
  • Quy định sự hiện hữu của những thứ khác. Quan niệm về tồn tại của Parmenides mang tính siêu hinh, nhưng nó lại là đóng góp lớn của ông. Ông phê phán các bậc tiền bối của mình đã chọn nhiều thứ vật chất cụ thể làm khởi nguyên của thế giới một cách tùy tiện, làm "mất đi tính chất thông thái của triết học", tạo ra những tranh luận không càn thiết. Tồn tại, với Parmenides, đã trở thành một phạm trù triết học khái quát. Đó thực sự là nền móng của tư duy. Có lẽ câu nói của chính người thầy Xenophanes sẽ là câu nói phù hợp với trường hợp này: "Để trở thành người thông thái thì trước hết phải biết lựa chọn các biểu hiện của thông thái."

Tiền bối của hiện tượng học

Parmenides đã đưa ra một luận điểm nổi tiếng là "Tư duy và cái tư duy là một. Tư duy và tồn tại là đồng nhất." Theo ông, tồn tại không chỉ thuần túy là vật chất và tinh thần. Đó còn là việc con người tư duy về cái gì đó. Vì vậy, không có tư duy thuần túy, tư duy phi tồn tại và không có tồn tại không được tư duy bởi con người. Có thể thấy ở đây Parmenides là người nhận thấy quan hệ không tách rời giữa chủ thể và khách thể khi nhận thức theo quan điểm duy tâm chủ quan. Chính vì vậy, các nhà hiện tượng học coi ông là vị tiền bối.

Không gian và thời gian

Xuất phát từ nhận thức về tồn tại, Parmenides chia triết học thành hai dạng phù hợp với ý kiến và trí tuệ.

  • Triết học phù hợp với ý kiến: Con người nhận thức thế giới trong sự biến đổi không ngừng nhưng không thể nhận thức được bản chất của nó.
  • Triết học phù hợp với trí tuệ: Con người nắm được bản chất của thế giới, hiểu về nó và đạt tới chân lý.

Tác phẩm

Tác phẩm tiêu biểu nhất của Parnemides là Về tự nhiên.

Đánh giá

  • Socrates: "Parmenides là một nhà tư tưởng sâu sắc thật sự bất thường".
  • Georg Wilhelm Friedrich Hegel: "Ông (tức Parmenides) là người đặt nền móng cho chủ nghĩa duy lý ở phương Tây".
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Parmenides thành Elea** (tiếng Hy Lạp cổ đại: Παρμενίδης ὁ Ἐλεάτης; sinh và mất đầu thế kỷ 5 TCN) là một triết gia Hy Lạp cổ đại, ông sinh tại Elea, một thành phố của
**6039 Parmenides** (1989 RS) là một tiểu hành tinh nằm phía ngoài của vành đai chính được phát hiện ngày 3 tháng 9 năm 1989 bởi E. W. Elst ở Đài thiên văn Haute-Provence.
**_Caffrocrambus parmenides_** là một loài bướm đêm trong họ Crambidae.
**Không có, hư vô**, hay **vô** (chữ Hán: **無**, tiếng Anh: Nothing), là sự thiếu vắng của một sự vật gì đó hoặc của một sự vật cá biệt mà người ta có thể mong
**Platon** (, _Platōn_, "Vai Rộng"), hay còn được Anh hóa là **Plato**, phiên âm tiếng Việt là **Pla-tông**, 428/427 hay 424/423 - 348/347 TCN) là nhà triết học người Athens trong thời kỳ Cổ điển
nhỏ|Zenon xứ Elea. **Nghịch lý Zeno** bao gồm nhiều vấn đề thuộc lĩnh vực triết học được cho là do triết gia Hy Lạp Zeno xứ Elea đặt ra nhằm củng cố học thuyết "vạn
Trong triết học, sự **biến hóa** (tiếng Anh: becoming) là của sự thay đổi trong một mà sự vật đấy có tồn tại sự . Trong nghiên cứu triết học của bản thể luận, khái
Vị trí của bức tranh Trường Athena trong Phòng Raffaello, bên phải **Trường Athena** (tiếng Ý: **La scuola di Atene**; tiếng Anh: **The School of Athens**, _trường_ ở đây có thể hiểu là _trường học_
nhỏ|270x270px|_[[Viên bi xanh_, bức ảnh chụp hành tinh Trái đất được thực hiện vào ngày 7 tháng 12 năm 1972 bởi phi hành đoàn của tàu vũ trụ Apollo 17.]] phải|Thế giới phải|Bản đồ thế
**Anaxagoras** (tiếng Hy Lạp cổ: Ἀναξαγόρας; 500 – 428 TCN) là một nhà triết học Hy Lạp cổ đại thời kỳ tiền Socrates. Ông sinh tại thành phố Clazomenae thuộc tiểu Á, Anaxagoras là nhà
**Gorgias** (; , ; 485 TCN – 380 TCN), là nhà triết học người Hy Lạp. Ông là nhân vật chính trong đối thoại _Gorgias_ do Plato viết. ## Tiểu sử Gorgias làm đại sứ
Danh sách này liệt kê các triết gia từ Ý, phân loại theo thời kỳ lịch sử: ## Các triết gia gốc Italic nhỏ|Tượng bán thân của [[Parmenides phát hiện tại Velia, Ý]] * Ocellus
**Trường phái nguyên tử ** (tiếng Hy Lạp: ἄτομον, **atomon**, dịch ra tiếng Việt có nghĩa là "không thể cắt được", "không thể chia tách được"") là một trường phái triết học cổ đại. Nó
**_Siêu hình học_** (tiếng Hy Lạp: μετὰ ικά; Latin: _Metaphysica_ , lit: "vươn ra ngoài vật lý") là một trong những tác phẩm chủ yếu của Aristotle và là tác phẩm lớn đầu tiên của
**Động cơ vô động lực** () hoặc **động cơ ban sơ** () là một khái niệm được Aristotle phát triển để miêu tả một tác nhân chính (hoặc **tác nhân vô tác nhân**) hoặc "động
nhỏ|Biểu tượng **vô tận** **Vô hạn, vô cực, vô tận** (ký hiệu: ∞) là một khái niệm mô tả một cái gì đó mà không có bất kỳ giới hạn nào, hoặc một cái gì
**Cilento** là một khu vực địa lý nằm ở miền trung và nam của tỉnh Salerno, thuộc vùng Campania, Ý. Đây là một khu du lịch quan trọng nằm ở miền nam Ý, được biết
**Velia** là tên La Mã của thành phố Magna Graecia nằm trên bờ biển Tyrrhenus. Nó được thành lập bởi những người Hy Lạp tới từ Phocaea với tên là **Hyele** () từ giữa những
**Ex nihilo nihil fit** (tiếng Latin: **không có gì bắt nguồn từ hư vô**) là một phát biểu triết học của luận đề được đưa ra tranh luận lần đầu tiên bởi Parmenides. Ngày nay,
nhỏ|**Minh hoạ ĐỊnh luật bảo toàn khối lượng nguyên tố nước**|383x383px **Định luật bảo toàn khối lượng** hay **định luật Lomonosov - Lavoisier** là một định luật cơ bản trong lĩnh vực hóa học, được
Một [[bản đồ não tướng học về bộ não người có từ năm 1894. Não tướng học là một trong những nỗ lực đầu tiên liên hệ những chức năng tinh thần với những phần
**_Caffrocrambus_** là một chi bướm đêm thuộc họ Crambidae. ## Các loài *_Caffrocrambus albifascia_ Bassi, 2002 *_Caffrocrambus albistrigatus_ Bassi, 2002 *_Caffrocrambus alcibiades_ Bleszynski, 1961 *_Caffrocrambus angulilinea_ (Warren, 1914) *_Caffrocrambus carneades_ Bassi, 2002 *_Caffrocrambus chalcimerus_ (Hampson,
**Thực tế** là tổng hợp của tất cả những gì có thật hoặc tồn tại trong một hệ thống, trái ngược với những gì chỉ là tưởng tượng. Thuật ngữ này cũng được sử dụng
**Zeno xứ Elea** (tiếng Pháp: Zénon d'Elée, 501/490-430/429TCN) là một nhà toán học, nhà triết học người Hy Lạp. Ông là một nhà khoa học lớn đến từ thành phố Elea, một thành phố hiện
** Adeimantos của Collytos** (; khoảng năm 432 TCN – 382 TCN), là một người Athens cổ đại và là con trai của Ariston xứ Athens, ông được biết đến chủ yếu với vai trò
**Chủ nghĩa Platon** là tư tưởng triết học của Platon và các trường phái tư tưởng phát sinh từ chủ nghĩa Platon, ngay cả khi những người theo chủ nghĩa Platon hiện đại không nhất
Đây là danh sách các nhà văn Hy Lạp cổ đại có ảnh hưởng nhất (theo thứ tự bảng chữ cái): # Aeschines - Hùng biện # Aeschylus - Bi kịch # Aesop - Ngụ
**Trường phái Elea** (tiếng Anh: **Eleatic school**, tiếng Pháp: **École éléatique**) là một trường phái triết học nổi tiếng của Hy Lạp cổ đại. Trường phái này là một trong những trường phái nổi tiếng