✨Ngôn ngữ của Chúa

Ngôn ngữ của Chúa

Ngôn ngữ của Chúa: Một nhà khoa học trình bày chứng cứ cho đức tin (nguyên ngữ tiếng Anh: The Language of God: A Scientist Presents Evidence for Belief) là một tác phẩm của Francis Collins có tên trong bản liệt kê sách bán chạy nhất của tờ New York Times, trong đó ông bày tỏ lập trường ủng hộ thuyết tiến hóa hữu thần. Francis Collins là bác sĩ y khoa và nhà di truyền học người Mỹ, nổi tiếng do những khám phá nổi bật về các loại gen bệnh cũng như khả năng lãnh đạo của ông trong Dự án bản đồ gene người (HGP). Collins hiện đang phục vụ trong cương vị Giám đốc Viện Y tế Hoa Kỳ.

Trong quyển Ngôn ngữ của Chúa, Collins tóm lược những trải nghiệm của mình khi trở nên một tín hữu Cơ Đốc cũng như luận bàn ý niệm về Thiên Chúa trong những lĩnh vực như sinh học, vật lý học vũ trụ, tâm lý học, và các chuyên ngành khác. Ông cũng trưng dẫn nhiều nhà tư tưởng nổi tiếng, nổi trội hơn hết là C. S. Lewis bên cạnh những nhân vật khác như Augustine, Stephen Hawking, Charles Darwin, Theodosius Dobzhansky....

BioLogos

Trong Ngôn ngữ của Chúa, Francis Collins giới thiệu một thuật từ mới BioLogos như là một tên gọi thay thế cho thuyết tiến hóa hữu thần. BioLogos cũng là tên của một tổ chức cổ xúy cho sự hòa hợp giữa khoa học và đức tin do Collins thành lập trong tháng 11 năm 2007.

Trong từ nguyên tiếng Hi Lạp, Bios nghĩa là "sự sống" trong khi Logos có nghĩa là "lời". Logos trong ý nghĩa rộng lớn hơn theo triết học Heraclitus và chủ nghĩa khắc kỷ (Stoicism) được dùng để chỉ nguyên lý nền tảng vận hành vũ trụ. Khái niệm này được sử dụng trong thần học Cơ Đốc, theo đó "Ngôi Lời" sáng tạo mọi vật hiện hữu và vận hành vũ trụ. Đấng vô hạn và vĩnh hằng đã trở thành người, đó là Chúa Giê-xu Cơ Đốc. Những ý tưởng này được trình bày trong phần mở đầu của Phúc âm John (Gioan hoặc Giăng), đã lập nền cho giáo lý Ba Ngôi trong thần học Cơ Đốc.

BioLogos trình bày niềm tin Thiên Chúa là nguồn của mọi sự sống, và sự sống thể hiện ý chỉ của Thiên Chúa. BioLogos cũng quảng bá quan điểm khoa học và đức tin cộng sinh trong sự hài hòa. BioLogos lập nền trên những tiên đề sau: Chúa tạo dựng vũ trụ, trái đất, và mọi sự sống từ hàng tỉ năm trước. Đặc tính của vũ trụ cho thấy có sự điều chỉnh chính xác cho phù hợp với sự sống. Trong khi chưa thể biết chính xác nguồn gốc sự sống trên trái đất, sự phát triển của các sinh vật sống khả dĩ là một phần trong sự sáng tạo của Chúa. Chúa duy trì thế giới bằng cách sử dụng những quy trình cố định, bất di bất dịch mà con người gọi là "quy luật tự nhiên". *Chúa tạo nên con người theo sự tiếp diễn sinh học cùng với mọi sự sống trên trái đất, nhưng con người cũng là một thực thể tâm linh, có khả năng phân biệt phải trái cũng như biết tìm kiếm Chúa.

Miêu tả

Trải nghiệm tiếp nhận đức tin Cơ Đốc của Collins được thuật lại trong phần đầu và phần cuối của quyển Ngôn ngữ của Chúa. Lớn lên trong một gia đình mà đức tin bị xem là "không quá quan trọng", Collins chấp nhận thuyết bất khả tri, rồi trở thành người vô thần trong thời gian theo học đại học. Từ tuổi niên thiếu, Collins sớm nuôi hoài bão trở thành một khoa học gia. Lúc đầu cậu thích chuyên ngành vật lý bởi vì "sinh học, giống triết hiện sinh, chẳng có ý nghĩa gì". Song, khi đến thời điểm sắp hoàn thành chương trình tiến sĩ (Ph. D.), Collins tham dự một khóa sinh hóa và bị thu hút bởi ngành học này. Ông ghi danh vào trường y, sau khi tốt nghiệp, ông khởi sự nghiên cứu di truyền học đồng thời thực hành lâm sàng. [[Francis Collins, năm 2006]] Trong khi làm việc tại bệnh viện, một bệnh nhân là tín hữu Cơ Đốc đã hỏi Collins về niềm tin tôn giáo. Ông quyết tâm khẳng định lập trường vô thần của mình bằng cách tìm đọc những cuộc tranh luận hay nhất về đức tin. Một mục sư giới thiệu cho Collins quyển Mere Christianity của C. S. Lewis, và tác phẩm này là nguyên nhân chính dẫn Collins đến quyết định tiếp nhận Cơ Đốc giáo.

Collins giải thích nguyên do ông viết quyển Ngôn ngữ của Chúa: "Nhiều người... [cho rằng] một nhà khoa học nghiêm nhặt không thể nào đồng thời là một tín hữu nghiêm túc đặt niềm tin vào một Thiên Chúa siêu việt. Mục đích của quyển sách này là phản bác quan điểm đó với lập luận rằng tin vào Chúa hoàn toàn có thể là một chọn lựa thuần lý, và những nguyên lý của đức tin, trong thực tế, là hỗ tương với những nguyên lý của khoa học".

Một phần khác trong quyển Ngôn ngữ của Chúa tập chú vào Luật Đạo đức, Collins viết, "Sau hai mươi tám năm là tín hữu, đối với tôi Luật Đạo đức nổi bật như tấm biển chỉ đường tỏ tường nhất của Chúa". Luật Đạo đức liên quan đến sự hiện hữu của Thiên Chúa. Như vậy, Luật Đạo đức là gì? Collins trích dẫn C. S. Lewis, "là chống lại sự đàn áp, giết người, phản bội, dối trá. Luật Đạo đức là mệnh lệnh phải ân cần với người lớn tuổi, tử tế với người trẻ, chăm sóc người yếu đuối, làm việc lành, không thiên vị, và chân thật." Collins lập luận: Tất cả nền văn hóa và mọi tôn giáo đều ủng hộ một luật đạo đức phổ quát, tuyệt đối, và vượt thời gian. Theo Collins, đây là giá trị độc đáo phân biệt con người với thú vật. Luật Đạo đức bao hàm tinh thần vì tha nhân thay vì lối sống "bánh ít trao đi bánh quy trao lại".

Phản hồi

Tạp chí Publishers Weekly viết, "Quyển sách tuyệt vời này là một bài tự sự của Collins về đức tin và trải nghiệm của một nhà nghiên cứu di truyền học cùng với những bàn luận về các chủ đề khoa học và tâm linh, xoay quanh thuyết tiến hóa".

Robert K. Eberle tóm tắt nhận xét của ông về quyển sách, "Ngôn ngữ của Chúa là một quyển sách hay, thật sâu sắc ở nhiều phần, nhưng trừ khi đã được chuẩn bị trước về ý tưởng tiến hóa hữu thần, có lẽ phần lớn người đọc sẽ không thấy thuyết phục."

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Ngôn ngữ của Chúa: Một nhà khoa học trình bày chứng cứ cho đức tin_** (nguyên ngữ tiếng Anh: _The Language of God: A Scientist Presents Evidence for Belief_) là một tác phẩm của Francis
**Nguồn gốc ngôn ngữ** và quan hệ của ngôn ngữ đối với tiến hóa của loài người là chủ đề học thuật đã được bàn luận trong nhiều thế kỷ. Mặc dù vậy, ta vẫn
**Nhóm ngôn ngữ Hàn** (tiếng Hàn: 한어;韓語) hoặc **nhóm ngôn ngữ** **Tam Hàn** (tiếng Hàn: 삼한 어;三韓語) là một nhánh của ngôn ngữ Triều Tiên cổ, chỉ những ngôn ngữ của Tam Hàn, từng được
**Ngôn ngữ** là một hệ thống giao tiếp có cấu trúc được sử dụng bởi con người. Cấu trúc của ngôn ngữ được gọi là ngữ pháp, còn các thành phần tự do của nó
phải|Bản đồ ngôn ngữ của châu Âu (đơn giản hóa). **Ngôn ngữ học châu Âu** là ngành ngôn ngữ học khá mới mẻ, nghiên cứu về các ngôn ngữ tại châu Âu. Tuy nhiên, ở
nhỏ|Giao tiếp phi ngôn ngữ giữa hai người tại [[Tây An, Trung Quốc.]] **Giao tiếp phi ngôn ngữ** giữa con người là sự giao tiếp bằng cách gửi và nhận những tín hiệu phi ngôn
[[Tập tin:Africa ethnic groups 1996.jpg|thumb|upright=1.5|Bản đồ cho thấy phân bố của các ngữ hệ truyền thống tại châu Phi: Niger-Congo: Nin-Sahara: ]] Có 1.250 tới 2.100 và theo một nguồn là có tới 3.000 ngôn
**Ngôn ngữ học** hay **ngữ lý học** là bộ môn nghiên cứu về ngôn ngữ. Người nghiên cứu bộ môn này được gọi là nhà ngôn ngữ học. Nói theo nghĩa rộng, nó bao gồm
thumb|right|Hai người phụ nữ nói chuyện với nhau. Chú ý người phụ nữ mặc áo xanh khép một cánh tay co sát cơ thể, trong khi người kia sử dụng tay mình để biểu thị,
**Ngôn ngữ tách biệt** hay **ngôn ngữ cô lập**/**ngôn ngữ biệt lập** (_language isolate_), theo nghĩa tuyệt đối, là một ngôn ngữ tự nhiên không có mối quan hệ phả hệ (hoặc "di truyền") với
**C#** (**C Sharp**, đọc là _"xi-sáp"_) là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng đa năng, mạnh mẽ được phát triển bởi Microsoft, C# là phần khởi đầu cho kế hoạch .NET của họ.
thumb|thumbtime=5|_Preservation of the Sign Language_ (1913) nhỏ|Juan Pablo Bonet, _Reducción de las letras y arte para enseñar a hablar a los mudos_ (Madrid, 1620). **Ngôn ngữ ký hiệu** hay **ngôn ngữ dấu hiệu**, **thủ ngữ**
_Tiền đề trong việc xây dựng lý thuyết Automata là ngôn ngữ hình thức_ Trong toán học và khoa học máy tính, một **ngôn ngữ hình thức** (_formal language_) được định nghĩa là một tập
Một **ngôn ngữ phụ trợ quốc tế** (trong tiếng Anh đôi khi được viết tắt là **IAL** hoặc **auxlang**) hoặc **interl Language** là một ngôn ngữ có nghĩa là để giao tiếp giữa những người
thumb|Khẩu hiệu an toàn giao thông ở [[Kin, Okinawa, viết bằng tiếng Nhật (giữa) và tiếng Okinawa (trái và phải).]] là những ngôn ngữ bản địa ở quần đảo Lưu Cầu, phần viễn nam của
**Xử lý ngôn ngữ tự nhiên** (_natural language processing_ - NLP) là một nhánh của trí tuệ nhân tạo tập trung vào các ứng dụng trên ngôn ngữ của con người. Trong trí tuệ nhân
**R** là một ngôn ngữ lập trình và môi trường phần mềm dành cho tính toán và đồ họa thống kê. Đây là một bản hiện thực ngôn ngữ lập trình S với ngữ nghĩa
nhỏ|Tấm biển tại [[Ung Hòa cung tại Bắc Kinh, Trung Quốc, từ phải sang trái viết bằng tiếng Mãn, tiếng Hán, tiếng Tạng, tiếng Mông Cổ.]] nhỏ|phải|Biểu trưng của chính quyền Liên bang [[Thụy Sĩ,
**Thí nghiệm tước đoạt ngôn ngữ** được cho là đã được thực hiện ít nhất bốn lần trong lịch sử, là thí nghiệm cách ly trẻ sơ sinh khỏi việc sử dụng ngôn ngữ nói
**Ngôn ngữ LGBT** là môn nghiên cứu từ ngữ của cộng đồng LGBT. Các thuật ngữ liên quan hoặc đồng nghĩa phát triển bởi William Leap vào những năm 1990, bao gồm **ngôn ngữ màu
**Viện Ngôn ngữ học** (tên tiếng Anh: _Institute of Linguistics_) là một viện nghiên cứu khoa học chuyên ngành thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Viện có chức năng nghiên cứu
**Thuyết tương đối ngôn ngữ** (), hay **giả thuyết Sapir-Whorf**, cho rằng cấu trúc ngôn ngữ ảnh hưởng đến tư duy và khả năng nhận biết thế giới xung quanh. Đó là, ngôn ngữ quyết
[[Tập_tin:Language families of modern Asia.png|nhỏ|450x450px|ngữ hệ ở Châu Á ]] Có rất nhiều ngôn ngữ được sử dụng trên toàn Châu Á, bao gồm các ngữ hệ khác nhau. Các nhóm ngữ hệ chính được
**Một ngôn ngữ có nguy cơ tuyệt chủng**, hoặc **ngôn ngữ moribund**, là một ngôn ngữ có nguy cơ bị mất sử dụng khi người nói của nó chết hoặc chuyển sang nói một ngôn
**Nhóm ngôn ngữ Philippines**, theo đề xuất của Zorc (1986) và Robert Blust (1991, 2005), là một nhóm gồm mọi ngôn ngữ của Philippines và bắc Sulawesi (trừ nhóm Sama–Bajaw, ngôn ngữ của người "Di-gan
**Nhóm ngôn ngữ Algonquin Đông** là nhóm ngôn ngữ thuộc ngữ tộc Algonquin. Trước khi tiếp xúc với ngôn ngữ của người châu Âu, nhóm Algonquin Đông bao gồm ít nhất 17 ngôn ngữ riêng.
**Nhóm ngôn ngữ Asli** là một nhóm ngôn ngữ Nam Á, hiện diện trên bán đảo Mã Lai. Chúng là ngôn ngữ của một bộ phận _Orang Asli_, những cư dân nguyên thủy của bán
**Ngôn ngữ** của **người ngoài hành tinh**, tức là ngôn ngữ của sinh vật ngoài Trái Đất, là một chủ đề giả định vì cho đến nay chưa có ai gặp phải. Các nghiên cứu
**Nhóm ngôn ngữ Bisaya** (còn gọi là **Visaya** hay **Binisaya**) là một nhóm ngôn ngữ ở Philippines, có quan hệ gần với tiếng Tagalog và nhóm ngôn ngữ Bikol (cả ba đều thuộc nhóm Trung
Phát triển ngôn ngữ ở con người là một quá trình bắt đầu sớm trong cuộc sống. Trẻ sơ sinh bắt đầu không biết một ngôn ngữ nào, nhưng đến 10 tháng, trẻ có thể
**Nhóm ngôn ngữ Bahnar** là một nhóm 30 ngôn ngữ, được nói bởi chừng 700.000 người ở Việt Nam, Campuchia, và Lào. Hầu hết ngôn ngữ trong nhóm này đều khá điển hình cho ngữ
**Nhóm ngôn ngữ Oghur**, **Onogur** hoặc **Ogur** (còn được gọi là **Bulgar**, **Bulgar tiền nguyên thủy**, hoặc **Lir-Turkic** và **r-Turkic**), là một nhánh của ngữ hệ Turk. Thành viên duy nhất còn tồn tại của
**Nhập nhằng** trong ngôn ngữ học là hiện tượng thường gặp, trong giao tiếp hàng ngày con người ít để ý đến nó bởi vì họ xử lý tốt hiện tượng này. Nhưng trong các
**Nhóm ngôn ngữ Thượng Đức** (Tiếng Đức: ) là một nhóm ngôn ngữ của nhóm ngôn ngữ Đức cao địa được sử dụng chủ yếu tại miền nam khu vực nói tiếng Đức (_Sprachraum_). ##
**Nhóm ngôn ngữ Senegambia** hoặc **Đại Tây Dương (Tây) Bắc** là một nhánh của ngữ hệ Niger-Congo tập trung ở Senegal (và Senegambia) và ở miền nam Mauritania, Guinea-Bissau và Guinée. Tuy nhiên, người Fula
**Suy giảm ngôn ngữ cụ thể** (**Specific language impairment /** **SLI**) (hiện nay thường được gọi là Rối loạn ngôn ngữ phát triển (Developmental Language Disorder - DLD) theo sự đồng thuận Delphi do Giáo
**Nhóm ngôn ngữ Lechite** (hoặc **Lekhite**) là một nhóm ngôn ngữ bao gồm tiếng Ba Lan và một số ngôn ngữ và phương ngữ khác ban đầu được nói trong khu vực. Đây là một
phải|nhỏ|250x250px|Cây phương ngữ Circassia. nhỏ|Một người đang nói tiếng Adyghe và tiếng Kabardia, được ghi lại cho [[Wikitongues.]] **Nhóm ngôn ngữ Circassia** còn được gọi là **Cherkess** là một nhóm ngôn ngữ thuộc ngữ hệ
phải|nhỏ|402x402px|[[Mã nguồn của một chương trình máy tính đơn giản được viết bằng ngôn ngữ lập trình C. Khi được biên dịch và chạy, nó sẽ cho kết quả "Hello, world!".]] **Ngôn ngữ lập trình**
**C** là một ngôn ngữ mệnh lệnh được phát triển từ đầu thập niên 1970 bởi Dennis Ritchie để dùng trong hệ điều hành UNIX. Từ đó, ngôn ngữ này đã lan rộng ra nhiều
nhỏ|Mô hình ngôn ngữ máy được lập nên bởi nhà toán học, nhà thủy văn và lập trình viên Vladimir Mikhailovich Kazakov, nhân viên Máy tính của Viện Energosetproekt năm 1962-1972. **Ngôn ngữ máy** (còn
**Pascal** là một ngôn ngữ lập trình cho máy tính thuộc dạng mệnh lệnh và thủ tục, được Niklaus Wirth phát triển vào năm 1970. Pascal là ngôn ngữ lập trình đặc biệt thích hợp
**Python** () là ngôn ngữ lập trình bậc cao đa năng. Triết lý thiết kế của nó nhấn mạnh khả năng đọc mã bằng cách sử dụng thụt lề đáng kể. Python có kiểu động
**Java** (phiên âm Tiếng Việt: "_Gia-va_") là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng, dựa trên lớp được thiết kế để có càng ít phụ thuộc thực thi càng tốt. Nó là ngôn ngữ
Trung Quốc có tới hàng trăm ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ chủ yếu là tiếng Hán tiêu chuẩn, dựa trên tiếng Quan Thoại là trung tâm, nhưng tiếng Trung Quốc có hàng trăm ngôn
**Cú pháp ngôn ngữ (lập trình) C** là tập hợp các quy tắc nhằm xác định cách thức để viết và dịch trong ngôn ngữ lập trình C. :Thí dụ:
 // Dòng này sẽ
**Nhóm ngôn ngữ Thái (Tai)** (còn gọi là **Nhóm ngôn ngữ Tráng-Thái**) là một Nhóm ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Tai-Kadai. Nhóm ngôn ngữ này bao gồm các ngôn ngữ như tiếng Tráng, tiếng Bố
Đây là một trong bốn loại hình ngôn ngữ quan trọng của thế giới: loại hình **ngôn ngữ đơn lập** hay còn gọi là **ngôn ngữ cách thể**, loại hình ngôn ngữ chắp dính (ngôn
**Nhóm ngôn ngữ Kwa**, thường được gọi là **New Kwa**, là một nhóm ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Niger-Congo nói ở đông nam Bờ Biển Ngà, trên toàn miền nam Ghana và ở miền trung
**Nhóm ngôn ngữ Hy Lạp** hay **nhóm ngôn ngữ Hellen** (thuật ngữ tiếng Anh: **Hellenic**) là một nhánh con của ngữ hệ Ấn-Âu, với phân nhánh chính là tiếng Hy Lạp. Trong hầu hết các