nhỏ|phải|Họa phẩm về một hầu gái trong gia đình quyền quý
Hầu gái (Maid) là một nữ giúp việc trong gia đình, đảm nhiệm thực hiện các công việc nội trợ, hầu hạ, phục vụ, cung phụng cho chủ nhân. Thuật ngữ hầu gái trong tiếng Anh trung đại có nghĩa là một người phụ nữ chưa kết hôn, đặc biệt là một người phụ nữ trẻ, hoặc là một trinh nữ và đảm nhiệm việc hầu hạ cho những quý bà, quý cô, tiểu thư gọi là thị tỳ hay tỳ nữ. Những ý nghĩa này vẫn tồn tại trong ngôn ngữ tiếng Anh cho đến thời gian gần đây (và vẫn quen thuộc trong văn học và nhạc dân gian), cùng với ý nghĩa của từ này như một kiểu người hầu hạ. Có những nữ hầu phòng làm việc trong phòng chưng cất để làm đồ hộp, rau ngâm, trái cây sấy khô, thảo mộc, chế phẩm gia vị, mứt cam, đồ uống, đồ ngâm, dưa chuột muối, đồ uống đóng chai và rượu, chuẩn bị và phục vụ trà chiều, bánh sandwich và bánh ngọt. Nữ bầu bạn (Lady's companion) của một quý bà là một người phụ nữ xuất thân từ tầng lớp quý tộc, sống cùng với một người phụ nữ có địa vị hoặc giàu có với tư cách là người hầu cận.
Thị tỳ (Lady's maid) là một nữ hầu phòng phục vụ cho nữ chủ nhân (bà chủ, cô chủ), công việc và vai trò của thị tỳ (con sen) cũng tương tự như vai trò của người bồi phòng cho quý ông. Nữ hầu Pháp (French maid) là một thuật ngữ được sử dụng trong thời kỳ Victoria và đầu thế kỷ XX để chỉ người hầu gái của quý bà có quốc tịch Pháp. Người hầu gái của quý bà là người hầu cao cấp, bẩm tấu trực tiếp với quý bà, tháp tùng bà chủ trong các chuyến đi. Cô ấy giúp bà chủ về chăm chuốt ngoại hình, bao gồm trang điểm, làm tóc, quần áo, phục sức và giày dép, và đôi khi đóng vai trò là người bạn tâm giao. Người hầu gái người Pháp được coi là có khả năng thành thạo hơn về thời trang hiện tại và cũng có thể áp dụng kiến thức tiếng Pháp của mình khi đi du lịch ở châu Âu. Những tưởng tượng khiêu dâm xoay quanh hình tượng những phụ nữ trẻ người Pháp sau này đã dẫn đến sự xuất hiện của những kiểu mẫu người hầu gái Pháp như những nhân vật đáng mơ ước và khuôn mẫu trong các vở kịch và trò hề phòng ngủ. Nhân vật này là một người thích được tán tỉnh, hay tỏ vẻ xấc xược, lên mặt gợi đòn. Trong Fandom, anime và manga và đặc biệt là trong giới Otaku, trang phục hầu gái Pháp được coi là Moe.
Công việc
nhỏ|phải|Họa phẩm về một nữ hầu bếp đang chuẩn bị [[bữa ăn]]
nhỏ|phải|Một thị tỳ da đen đang hầu hạ cho bà chủ da trắng
Vào thời kỳ Victoria, dịch vụ gia đình là loại hình việc làm lớn thứ hai ở Anh và xứ Wales, sau các công việc trong lĩnh vực nông nghiệp đồng áng. Ở các quốc gia phương Tây phát triển, người giúp việc toàn thời gian hiện nay thường chỉ được thấy trong các hộ gia đình giàu có nhất. Ở các nơi khác trên thế giới (chủ yếu là trong lục địa Châu Á), người giúp việc vẫn phổ biến trong các hộ gia đình trung lưu thành thị. Người giúp việc thực hiện các công việc gia đình thông thường như giặt giũ, ủi, dọn dẹp nhà cửa, mua sắm đồ ăn, nấu ăn và chăm sóc thú cưng trong nhà. Họ cũng có thể đảm nhiệm việc chăm sóc trẻ em, mặc dù có nhiều nghề cụ thể hơn cho việc này, chẳng hạn như bảo mẫu. Ở một số quốc gia nghèo, người giúp việc chăm sóc người già và người khuyết tật. Nhiều người nữ giúp việc được chủ lao động yêu cầu phải mặc đồng phục, ví dụ như dàn hầu gái Pháp.
Ở thế giới phương Tây hiện đại, tương đối ít hộ gia đình có đủ khả năng thuê người giúp việc nội trú, thường dựa vào người dọn dẹp, được thuê trực tiếp hoặc thông qua một cơ quan (dịch vụ giúp việc). Nhiều dịch vụ do người giúp việc đảm trách trong quá khứ đã được thay thế bằng đồ gia dụng. Ở các quốc gia kém phát triển, nhiều yếu tố đảm bảo nguồn lao động cho công việc gia đình như sự chênh lệch rất lớn về thu nhập giữa các hộ gia đình thành thị và nông thôn, tình trạng nghèo đói lan rộng, ít phụ nữ có trình độ học vấn hơn và cơ hội việc làm cho những phụ nữ ít trình độ học vấn hơn bị hạn chế. Luật pháp ở nhiều quốc gia quy định một số điều kiện sống, giờ làm việc hoặc mức lương tối thiểu là yêu cầu bắt buộc đối với dịch vụ gia đình để bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Tuy nhiên, công việc của người giúp việc luôn khó khăn, bao gồm cả ngày và nhiều công việc phát sinh, công việc không tên. Người giúp việc sẽ quen với công việc khó khăn nhọc nhằn và thường làm việc nhiều giờ trong một tuần.
Người hầu gái từng là một phần của hệ thống phân cấp công việc phức tạp trong dinh thự, nơi một đoàn tùy tùng của những người hầu (bầu đoàn thê thiếp) cho đến quản gia và tổng quản, chịu trách nhiệm quản lý chỉ đạo cho những nhân viên nam và nhân viên phục vụ nữ tương ứng. Ngày xưa thì đây là cách tốt nhất và phổ biến nhất mà phụ nữ có thể kiếm tiền, đặc biệt là phụ nữ thuộc tầng lớp thấp kém. Khi được thuê làm việc thì họ sẽ có phòng riêng trong ngôi nhà, mặc dù chúng nằm xa các phòng khác và không đẹp bằng phần còn lại của ngôi nhà. Một số hộ gia đình thuê người giúp việc làm đủ mọi việc từ khi mới mười hai tuổi vào thế kỷ XIX ở Anh và họ thường làm việc từ năm giờ sáng đến tận tối muộn với mức lương từ 6 đến 9 bảng Anh một năm. Họ hầu như không có thời gian rảnh và thường chỉ có một hoặc hai ngày nghỉ trong một tháng.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**_Cuộc Chiến Hầu Gái Akiba_** (_Akiba Maid War_) là bộ anime truyền hình nguyên tác Nhật Bản do P.A.WORKS và Cygames thực hiện sản xuất, đã được phát sóng từ tháng 10 đến tháng 12,
nhỏ|phải|Họa phẩm về một hầu gái trong gia đình quyền quý **Hầu gái** (_Maid_) là một nữ giúp việc trong gia đình, đảm nhiệm thực hiện các công việc nội trợ, hầu hạ, phục vụ,
**_Hầu gái rồng nhà Kobayashi_**, hay cũng biết tới với tên gốc là một series manga Nhật được viết và vẽ minh họa bởi Coolkyoushinja. Series bắt đầu xuất bản tại tạp chí _Monthly Action
**_Cô hầu gái_** (tiếng Anh: **_The Housemaid_**) là phim điện ảnh kinh dị của Việt Nam phát hành năm 2016 do Derek Nguyen đạo diễn và viết kịch bản, được sản xuất bởi CJ Entertainment
nhỏ|Maid cafe ở Trung tâm điện tử [[Akihabara ở Tokyo, Nhật Bản,]] hay **Maid café** là một mô hình nhỏ của "nhà hàng cosplay" (cosplay restaurant), đa số là ở Nhật Bản. Trong những quán
💖 Quần lót ren cột dây cô hầu gái Q12 💖 🚚 FREESHIP ĐƠN 50K MÔ TẢ SẢN PHẨM: ✔Quần dây cột sexy cao cấp, chất liệu cotton cao cấp ,phối viền ren điệu đà
Gương in hình Kobayashi-san Chi no Maid Dragon Cô Rồng Hầu Gái Của Kobayashi-san PUBG Thông tin mua hàng - Sản phẩm Thích hợp làm quà tặng cho bạn bè và người thân - Ring
Gương in hình Kobayashi-san Chi no Maid Dragon Cô Rồng Hầu Gái Của Kobayashi-san PUBG Thông tin mua hàng - Sản phẩm Thích hợp làm quà tặng cho bạn bè và người thân - Ring
Gương in hình Kobayashi-san Chi no Maid Dragon Cô Rồng Hầu Gái Của Kobayashi-san PUBG Thông tin mua hàng - Sản phẩm Thích hợp làm quà tặng cho bạn bè và người thân - Ring
**Nam Phương Hoàng hậu** (chữ Hán: 南芳皇后; 14 tháng 11 năm 1913 – 15 tháng 9 năm 1963) là hoàng hậu của Hoàng đế Bảo Đại thuộc triều đại nhà Nguyễn, đồng thời là hoàng
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Hiếu Định Cảnh Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝定景皇后; ; 28 tháng 1 năm 1868 – 22 tháng 2 năm 1913), còn gọi là **Thanh Đức Tông Hoàng hậu** (清德宗皇后), **Long Dụ Hoàng hậu** (隆裕皇后) hay
**Hiếu Hòa Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝和睿皇后, ; 20 tháng 11, năm 1776 - 23 tháng 1, năm 1850), còn được biết đến dưới tên gọi **Cung Từ Hoàng thái hậu** (恭慈皇太后), là Hoàng
**Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu**; (chữ Hán: 孝欽顯皇后; ; ; trước đây La Mã hóa là **Từ Hi Thái hậu T'zu-hsi**; 29 tháng 11 năm 1835 – 15 tháng 11 năm 1908), thường được gọi
**Hiếu Trinh Hiển Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝貞顯皇后; ; 12 tháng 8, năm 1837 – 8 tháng 4, năm 1881), được biết đến như **Từ An Hoàng thái hậu** (慈安皇太后) hoặc **Đông Thái hậu** (東太后),
**Hiếu Chiêu Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝昭仁皇后, , 1653 - 18 tháng 3 năm 1678), là Hoàng hậu thứ hai của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế. Với tư cách là con gái của
nhỏ|Tượng [[Đại Thắng Minh Hoàng Hậu ở Hoa Lư, người duy nhất làm hoàng hậu 2 triều trong lịch sử Việt Nam.]] **Hoàng hậu nhà Đinh** theo ghi chép trong chính sử gồm 5 Hoàng
**Lã hậu** (chữ Hán: 呂后, 241 – 180 TCN), có âm khác **Lữ hậu**, thường gọi **Lã Thái hậu** (呂太后) hay **Hán Cao hậu** (漢高后), là vị Hoàng hậu duy nhất của Hán Cao Tổ
**Huy Gia Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 徽嘉皇太后; 1441 - 8 tháng 4, 1505), hay **Trường Lạc Hoàng hậu** (長樂皇后), là phi tần của hoàng đế Lê Thánh Tông, sinh mẫu của hoàng đế Lê
**Đại Thắng Minh Hoàng hậu** (chữ Hán: 大勝明皇后; 952 - 1000), dã sử xưng gọi **Dương Vân Nga** (楊雲娥), là Hoàng hậu của 2 vị Hoàng đế thời kỳ đầu lập quốc trong Lịch sử
**Hiếu Cảnh Vương hoàng hậu** (chữ Hán: 孝景王皇后; 178 - 126 TCN), thường gọi **Hiếu Cảnh Thái hậu** (孝景太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Cảnh Đế Lưu Khải. Bà là sinh mẫu của
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
**Hiếu Trang Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝莊文皇后; ; 28 tháng 3, 1613 - 27 tháng 1, 1688), thường được gọi là **Hiếu Trang Thái hậu** (孝莊太后), **Chiêu Thánh Thái hậu** (昭聖太后) hoặc **Hiếu Trang
**Đường Trung Tông Vi Hoàng hậu** (chữ Hán: 唐中宗韋皇后, ? - 21 tháng 7, năm 710), thường gọi **Vi hậu** (韋后) hay **Vi Thái hậu** (韋太后) hoặc **Trung Tông Vi Thứ nhân** (中宗韋庶人), kế phối,
**Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝惠章皇后, , 5 tháng 11 năm 1641 - 7 tháng 1 năm 1718), **Thanh Thế Tổ Kế hậu** (清世祖继后) hay còn gọi **Nhân Hiến Hoàng thái hậu** (仁憲皇太后),
**Từ Cung Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 慈宮皇太后; 28 tháng 1 năm 1890 - 9 tháng 11 năm 1980), phong hiệu chính thức là **Đoan Huy Hoàng thái hậu** (端徽皇太后), là phi thiếp của Hoằng
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
**Văn Minh Phùng Hoàng hậu** (chữ Hán: 文明馮皇后, 441 - 17 tháng 10, 490), thường gọi là **Văn Minh Thái hậu** (文明太后) hoặc **Bắc Ngụy Phùng Thái hậu** (北魏冯太后), là Hoàng hậu của Bắc Ngụy
**Chiêu Hoài Hoàng hậu** (chữ Hán: 昭懷皇后, 1079 - 1113), còn gọi là **Nguyên Phù Hoàng hậu** (元符皇后) hoặc **Sùng Ân Thái hậu** (崇恩太后) là Hoàng hậu thứ hai của Tống Triết Tông Triệu Hú.
**Hiếu Triết Nghị Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝哲毅皇后; ; 25 tháng 7, năm 1854 - 27 tháng 3, năm 1875), là vị Hoàng hậu duy nhất của Thanh Mục Tông Đồng Trị Hoàng đế. Bà
**Hiếu Văn U Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝文幽皇后; 469 - 499), cũng gọi **Cao Tổ U hậu** (高祖幽后), là Hoàng hậu thứ hai của Bắc Ngụy Hiếu Văn Đế Nguyên Hoành của triều Bắc Ngụy
**Hoa hậu Thế giới **(tiếng Anh: **Miss World**) là tên cuộc thi sắc đẹp quốc tế được Sách Kỷ lục Guinness công nhận là cuộc thi có có quy mô lớn thứ nhất trên thế
**Văn Đức Thuận Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 文德順聖皇后, 15 tháng 3, 601 – 28 tháng 7, 636), thông thường được gọi là **Trưởng Tôn hoàng hậu** (長孫皇后), là Hoàng hậu duy nhất của Đường
**Thuần Nguyên Vương hậu** (chữ Hán: 純元王后; Hangul: 순원왕후; 8 tháng 6 năm 1789 - 21 tháng 9 năm 1857) hay **Thuần Nguyên Túc hoàng hậu** (純元肅皇后, 순원숙황후), là Vương hậu dưới thời Triều Tiên
**Tiểu Chu hậu** (chữ Hán: 小周后; 950 - 978), không rõ tên gọi, có thuyết tên là **Gia Mẫn** (嘉敏) và biểu tự **Nữ Anh** (女英), là em gái của Đại Chu hậu, nguyên phối
**Elisabeth của Áo** (; 5 tháng 7 năm 1554 – 22 tháng 1 năm 1592) là Vương hậu nước Pháp từ năm 1570 đến năm 1574 thông qua cuộc hôn nhân với Charles IX của
**Hiếu Thành Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝誠仁皇后, ; 26 tháng 11 năm 1653 – 16 tháng 6 năm 1674), còn được biết đến với thụy hiệu ban đầu là **Nhân Hiếu Hoàng hậu** (仁孝皇后),
**Mary Tudor** (/ˈtjuːdər/; tiếng Pháp: _Marie Tudor_; tiếng Tây Ban Nha: _María Tudor_; sinh ngày 18 tháng 3 năm 1496 – mất ngày 25 tháng 6 năm 1533) là một vương nữ người Anh, từng
**Hứa Bình Quân** (chữ Hán: 許平君; ? - 72 TCN), thụy hiệu **Cung Ai Hoàng hậu** (恭哀皇后), là nguyên phối và Hoàng hậu đầu tiên của Hán Tuyên Đế Lưu Tuân, sinh mẫu của Hán
**Hòa Hi Đặng Hoàng hậu** (chữ Hán: 和熹鄧皇后; 81 - 121), hay còn gọi **Hòa Hi Đặng thái hậu** (和熹鄧太后), **Đông Hán Đặng thái hậu** (東漢鄧太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế
**Nhân Hiếu Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 仁孝文皇后; 5 tháng 3 năm 1362 - 6 tháng 8 năm 1407), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Thành Tổ Chu Đệ và là sinh mẫu của
**Thuần Trinh Hiếu Hoàng hậu** (chữ Hán: 純貞孝皇后; Hangul: 순정효황후; 19 tháng 9 năm 1894 - 3 tháng 2 năm 1966) là vợ thứ hai của Triều Tiên Thuần Tông, đồng thời bà cũng là
**Thuận Liệt Lương Hoàng hậu** (chữ Hán: 順烈梁皇后; 116 - 150), hay còn được gọi là **Đông Hán Lương Thái hậu** (東漢梁太后), là hoàng hậu của Hán Thuận Đế Lưu Bảo - vị Hoàng đế
**Thái hoàng thái hậu** (chữ Hán: 太皇太后; Kana: たいこうたいごうTaikōtaigō; Hangul: 태황태후Tae Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Grand Empress Dowager_ hay _Grand Empress Mother_), thông thường được giản gọi là **Thái Hoàng** (太皇) hay **Thái Mẫu**
**Jemima Campbell, Hầu tước Grey thứ 2, Nam tước Lucas thứ 4 xứ Crudwell và Bá tước phu nhân xứ Hardwicke** (9 tháng 10 năm 1722 – 10 tháng 1 năm 1797), là một nữ
**Hiếu Ý Nhân Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝懿仁皇后; ; ? - 24 tháng 8 năm 1689), là Hoàng hậu thứ ba của Thanh Thánh Tổ Khang Hi Đế, đồng thời là mẹ nuôi của Thanh
**Hiếu Tĩnh Thành Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝静成皇后, ; 19 tháng 6, năm 1812 - 21 tháng 8, năm 1855), còn gọi **Hiếu Tĩnh Khang Từ Hoàng hậu**, **Khang Từ Hoàng thái hậu** hay **Khang
**Hiển Từ Thuận Thiên Hoàng hậu** (chữ Hán: 顯慈順天皇后, 1216 - 1248), là vị hoàng hậu thứ hai của Trần Thái Tông - vị hoàng đế đầu tiên của nhà Trần. Bà là mẹ của
**Chương Đức Đậu Hoàng hậu** (chữ Hán: 章德竇皇后; ? - 14 tháng 8, 97), cũng gọi **Chương Đức Đậu Thái hậu** (章德竇太后), **Đông Hán Đậu Thái hậu** (東漢竇太后), là Hoàng hậu duy nhất của Hán
là Hoàng hậu thứ 124 trong lịch sử Nhật Bản, chính thất của Chiêu Hòa Thiên hoàng, tại vị Hoàng hậu từ ngày 25 tháng 12 năm 1926 – 7 tháng 1 năm 1989, thân