Hằng số Avogadro (ký hiệu là NA hoặc L) là một hằng số tỉ lệ thuận liên hệ số hạt (thường là nguyên tử, phân tử hoặc ion) trong một mẫu với lượng chất trong mẫu đó. Trong hệ SI, hằng số Avogadro có đơn vị là nghịch đảo của mol và được xác định là NA = 6,022 140 76 × 1023 mol−1. Nó được đặt tên theo nhà khoa học người Ý Amedeo Avogadro.
Giá trị đại số của hằng số Avogadro là một đại lượng không thứ nguyên, được gọi là số Avogadro (ký hiệu là N hoặc N0) và bằng số hạt trong 1 mol chất (đơn vị đo lượng chất trong hệ đo lường quốc tế) hay bằng đúng 6,022 140 76 × 1023.
Hằng số Avogadro còn có trong liên hệ giữa thể tích mol của một chất với thể tích trung bình do một trong những hạt cấu thành chất đó chiếm dụng về mặt lý thuyết khi cả hai đại lượng trên được đo cùng một đơn vị thể tích. Chẳng hạn, vì thể tích mol của nước ở điều kiện thường là khoảng 18 ml/mol nên thể tích mà một phân tử nước chiếm dụng là khoảng × 10−23 ml, hay khoảng 30 Å3 (ångström khối). Đối với tinh thể, nó liên hệ thể tích mol của tinh thể đó (đo bằng ml/mol), thể tích của ô cơ sở lặp lại (đơn vị ml) và số phân tử trong ô cơ sở đó.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về hằng số Avogadro trong lịch sử. Josef Loschmidt lần đầu tiên xác định giá trị gần đúng của nó vào năm 1865. Sau này, Jean Perrin định nghĩa nó là số nguyên tử trong 16 gam oxy. Trong mỗi trường hợp trên, mol được định nghĩa là đại lượng chỉ lượng chất chứa cùng số lượng nguyên tử với các mẫu tham khảo. Đặc biệt, đối với cacbon-12, một mol cacbon-12 đúng bằng 12 gam nguyên tố đó.
Các khái niệm trên cho thấy giá trị của số Avogadro phụ thuộc vào giá trị khối lượng (đo bằng gam) của một nguyên tử thuộc các nguyên tố trên thông qua thực nghiệm, nên trước đây người ta chỉ biết đến số Avogadro dưới dạng một số thập phân hữu hạn. Tuy vậy, tại hội nghị lần thứ 26, BIPM đã công bố định nghĩa mới về số Avogadro, mol và lượng chất. Theo đó, từ ngày 20 tháng 5 năm 2019, số Avogadro là số N = 6,022 140 76 × 1023 và mol là lượng chất được xét chứa N hạt thành phần của chất đó.
Nhà vật lý Jean Perrin đặt ra thuật ngữ số Avogadro vào năm 1909. Ông định nghĩa nó là số phân tử trong đúng 32 gam oxy. Tại Đức, tên gọi này có thể dùng chung cho cả hai hằng số, chỉ có thể phân biệt qua đơn vị đo.
Perrin cũng xác định số Avogadro qua các phương pháp thí nghiệm. Nhờ vào đóng góp này mà ông được trao Giải Nobel Vật lý năm 1926.
Điện tích trên một mol electron là một hằng số được gọi là hằng số Faraday và được biết đến từ năm 1834 khi Michael Faraday công bố định luật về điện phân của ông. Năm 1910, Robert Millikan lần đầu tiên đo được điện tích của một electron. Nếu lấy điện tích của một mol electron chia cho điện tích của một electron thì được kết quả là giá trị ước tính chính xác hơn của số Avogadro.
Định nghĩa trong hệ SI năm 1971
Năm 1971, Văn phòng Cân đo Quốc tế (BIPM) quyết định rằng: lượng chất là một đại lượng đo độc lập và mol là đơn vị cơ bản trong hệ đo lường quốc tế (SI).
Định nghĩa lại trong hệ SI năm 2019
Năm 2017, BIPM quyết định thay đổi khái niệm về mol và lượng chất. Theo định nghĩa mới, mol là lượng chất chứa đúng 6,022 140 76 × 1023 hạt đơn vị. Hệ quả của thay đổi trên là khối lượng của một mol 12C không còn bằng đúng 0,012 kg. Mặt khác, dalton (đơn vị khối lượng nguyên tử) vẫn được giữ nguyên khái niệm, tức bằng 1/12 khối lượng 12C. Do đó, hằng số khối lượng mol không còn bằng đúng 1 g/mol, tuy nhiên người ta thường bỏ qua sai số 3,5 × 10−10 trong tính toán thông thường.
::= .
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hằng số Avogadro** (ký hiệu là _N_A hoặc _L_) là một hằng số tỉ lệ thuận liên hệ số hạt (thường là nguyên tử, phân tử hoặc ion) trong một mẫu với lượng chất trong
Trong vật lý và hóa học, **hằng số Faraday** là tích giữa điện tích cơ bản e với hằng số Avogadro. Là điện lượng đi qua dung dịch điện phân làm thoát ra ở điện
Trong khoa học tự nhiên, một **hằng số vật lý** là một đại lượng vật lý có giá trị không thay đổi theo thời gian. Nó đối lập với hằng số toán học, là các
Trong vật lý và toán học, một **Hằng số** (hay gọi ngắn là **Hằng**) là đại lượng có giá trị không đổi. Hằng số thường được ký hiệu là _const_, viết tắt của chữ tiếng
**Hằng số Boltzmann**, ký hiệu kB hay k, phát hiện bởi Max Planck, lấy tên theo Ludwig Boltzmann, là 1 đại lượng chuyển đổi cơ bản giữa nhiệt độ và năng lượng.
:kB =
**Hằng số khí** hay **hằng số khí lý tưởng**, ký hiệu _R_, là tích số giữa hằng số Avogadro _N__A_ và hằng số Boltzmann _k__B_: :_R_ = _N__A__k__B_ và có giá trị _R_ = 8,314462
**Lorenzo Romano Amedeo Carlo Avogadro di Quaregna e di Cerreto**, Bá tước của Quaregna và Cerreto (sinh ngày 9 tháng 8 năm 1776 tại Turin, Piedmont - mất 1856) là nhà hóa học, nhà vật
Năm 1811, nhà khoa học Italia là Amedeo Avogadro phát biểu định luật: _Ở cùng nhiệt độ và áp suất, những thể tích bằng nhau của mọi chất khí cùng chứa một số phân tử._
**Ủy ban Dữ liệu Khoa học và Công nghệ**, viết tắt theo tiếng Anh là **CODATA** (Committee on Data for Science and Technology) là một ủy ban liên kết đa ngành do Hội đồng Quốc
**Hóa lý** là môn khoa học nghiên cứu về các hiện tượng vĩ mô và hạt trong các hệ thống hóa học về các nguyên tắc, thực tiễn và các khái niệm vật lý như
nhỏ|phải|Các vật chất ở dạng khí (nguyên tử, phân tử, ion) chuyển động tự do|279x279px**Chất khí** (tiếng Anh: Gas) là tập hợp các nguyên tử hay phân tử hay các hạt nói chung trong đó
**Mol** hay **mole** (ký hiệu: **mol**), là đơn vị đo lường dùng trong hóa học nhằm diễn tả lượng chất có chứa xấp xỉ 6,022.1023 số hạt đơn vị nguyên tử hoặc phân tử chất
thumb|Hệ đo lường Quốc tế SI sau định nghĩa lại: Các đơn vị cơ bản được định nghĩa dựa trên các [[hằng số vật lý với giá trị số đặt cố định và dựa trên
Đây là danh sách các nhà phát minh và các nhà khám phá Ý: ## A * Giovanni Agusta (1879–1927), nhà hàng không tiên phong, nhà phát minh phanh dù * Giovanni Battista Amici (1786–1863),
**Thể tích mol** hay **thể tích mol phân tử** là thể tích bị chiếm bởi một mol chất (nguyên tố hóa học hoặc hợp chất hóa học) tại áp suất và nhiệt độ cho trước.
right|thumb|Hình minh họa nguyên tử [[lithium-7: 3 proton, 4 neutron, và 3 electron (electron chiếm ~ khối lượng hạt nhân). Nó có khối lượng là 7,016 **amu**. Đồng vị hiếm Lithium-6 (khối lượng 6.015 **amu**) chỉ có
**Phương trình trạng thái khí lý tưởng**, đôi khi còn gọi là **Phương trình Clapeyron-Mendeleev**, là một phương trình thể hiện mối liên hệ giữa các đại lượng áp suất, thể tích, và nhiệt độ
**Nồng độ mol** (tiếng Anhː molar concentration, molarity, amount concentration hoặc substance concentration) là đại lượng đo lượng chất tan trên một đơn vị thể tích dung dịch. Trong hóa học, đơn vị phổ biến
phải|nhỏ|300x300px| Giá trị **tiết diện** của tất cả các nguyên tố có [[số nguyên tử Z nhỏ hơn 100 được thu thập cho các photon có năng lượng từ 1 keV đến 20 MeV. Sự
**Becquerel**, phiên âm **Becơren**, ký hiệu: **Bq**, theo Hệ đo lường quốc tế (SI) là đơn vị đo cường độ phóng xạ. Đơn vị này mang tên nhà khoa học được giải Nobel Henri Becquerel.
**Đơn vị khối lượng nguyên tử** hay **dalton** (ký hiệu: **u**, **amu** hoặc **Da**, ký hiệu cũ của Việt Nam: **đvC**), là một đơn vị đo khối lượng trong hóa học và vật lý, sử
**Louis Le Chatelier** (20 tháng 2 năm 1815 - 10 tháng 11 năm 1873) là một nhà hóa học và nhà công nghiệp người Pháp. ## Tiểu sử Ông là con trai của Louis Pierre
**Niên biểu hóa học** liệt kê những công trình, khám phá, ý tưởng, phát minh và thí nghiệm quan trọng đã thay đổi mạnh mẽ vốn hiểu biết của nhân loại về một môn khoa
Gay-Lussac và [[Jean-Baptiste Biod|Biod trên một khinh khí cầu, 1804. Tranh cuối thế kỷ XIX.]] **Joseph Louis Gay-Lussac** (6 tháng 12 năm 1778 – 9 tháng 5 năm 1850) là một nhà hóa học, nhà
## Tác động Nhiều quá trình vật lý liên quan đến nhiệt độ, chẳng hạn như: * Các tính chất vật lý của vật chất bao gồm pha (rắn, lỏng, khí hoặc plasma), tỷ trọng,
thumb|upright=1.3|Các [[hàm sóng của electron trong một nguyên tử hydro tại các mức năng lượng khác nhau. Cơ học lượng tử không dự đoán chính xác vị trí của một hạt trong không gian, nó
Trong vật lý, **lượng tử** là số lượng tối thiểu của bất kỳ thực thể vật lý (thuộc tính vật lý) tham gia vào một sự tương tác. Khái niệm cơ bản rằng một thuộc
Trong vật lý, **vận tốc trôi** (tiếng Anhː _drift velocity_), ký hiệu hoặc __, là vận tốc trung bình đạt được của các hạt tích điện, chẳng hạn như electron trong vật liệu dưới ảnh
**_Quá trình đẳng tích_** (tên tiếng Anh: _Isochoric process_) là một quá trình nhiệt động lực học, trong đó, thể tích của hệ kín không biến đổi theo thời gian. Một ví dụ cho quá
**Oxy** (tiếng Anh: _oxygen_ ; bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _oxygène_ ), hay **dưỡng khí**, là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **O** và số hiệu nguyên tử 8. Nó là một thành
nhỏ|Bìa quyển _Kimiya-yi sa'ādat_ (bản 1308) của nhà giả thuật Hồi giáo Ba Tư Al-Ghazali được trưng bày tại Bibliothèque nationale de France. **Lịch sử ngành hóa học** có lẽ được hình thành cách đây
**André-Marie Ampère** (20 tháng 1 năm 1775 – 10 tháng 6 năm 1836) là nhà vật lý người Pháp và là một trong những nhà phát minh ra điện từ trường và phát biểu thành định
nhỏ|Hình ảnh [[kính hiển vi lực nguyên tử (AFM) của một phân tử PTCDA, trong đó có thể nhìn thấy năm vòng sáu carbon.]] nhỏ|Một hình ảnh [[Kính hiển vi quét xuyên hầm|kính hiển vi
**Carlo Felice** (tiếng Ý: _Carlo Felice Giuseppe Maria_; 6 tháng 4 năm 1765 – 27 tháng 4 năm 1831) là Vua của Sardegna và là người cai trị Các nhà nước Savoyard từ ngày 12